佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

KINH BỒ TT THIỆN GIỚI

Hán Dịch : Đời Tống nước Kế Tn Tam Tạng Php sư Cầu Na Bạt Ma

Vịt Dịch : T kheo Thch Thiện Thng

-o0o-

QUYỂN CHÍN

BỒ TT ĐỊA

PHẨM THỨ HAI MƯƠI SU

SỰ NHIẾP LẤY CỦA TẤT CNH ĐỊA

Khi Bồ Tt tu tất cả Hạnh, c su việc kho nhiếp chng sanh:

1.Hết lng nhiếp lấy.

2.Tăng thm sự nhiếp lấy.

3.Giữ sự nhiếp lấy.

4.Rốt ro nhiếp lấy.

5.Chẳng rốt ro nhiếp lấy.

6.Sự nhiếp lấy sau hết.

-Đại Bồ Tt lc sơ pht tm nhiếp lấy chng sanh như: cha mẹ, anh em, vợ con, b con thn tộc, v.vHết lng buộc niệm về phương tiện nhiếp lấy, nghĩ rằng: Lm sao ti c thể đem lại cho chng sanh mọi sự an vui. Khi khởi nguyện như vậy rồi, ty sức của mnh m cấp gip cho. Đy gọi l sự hết lng nhiếp lấy của Bồ Tt.

-Đại Bồ Tt tuy tấm lng trội hơn cha mẹ, vợ con, anh em thn thuộc, nhưng khng kiu căng, tự cao ng mạn, m cn cung cấp, nui dưỡng gấp bội. Nếu được lm vua, th việc cư xử đối với thn tộc lại cũng như vậy. Sự tăng thm l ph hỏng điều c, dạy lm điều lnh, ty sức lễ lạy, ca tụng, cung cấp dưỡng nui, mang lại mn ăn, o mặc v cc mn cần dng. Biết ơn, bo ơn, trng nom bệnh hoạn, tm kiếm thuốc thang. Đối với gia nhn, chẳng xem họ l kẻ tớ hn hạ m tưởng chừng như anh em cật ruột. Nếu thấy tộc thuộc gy tạo tội lỗi, bn kham nhẫn chịu. Ni năng ngay thẳng lời lẽ nhu ha, khng hề th bạo. Nếu lm vua một nước, chẳng gy đau khổ đối với nhn dn, chẳng giết mạng người, la bỏ cực hnh, lấy chnh php trị nước. Ty theo gốc gc của mỗi ging tộc m phn ranh giới, chẳng sanh tham lam xm đoạt nước người, ra sức nui dn, xem khắp dn chng dường như con một. Những vật sở hữu đều cng quyến thuộc chia dng cn bằng, lời ni thnh thực, lời ni dịu dng khng cht th tục v la tnh sẻn tham.

Đy gọi l tăng thm sự nhiếp lấy của Bồ Tt.

Đại Bồ Tt nhiếp lấy chng sanh, c hai nhn duyn: Nột l bố th ti sản, hai l bố th gio php. Đem ti sản th ph sự ngho nn. Đem gio php bố th ph chấp t bậy. Đối với chng sanh tm Bồ Tt lun lun bnh đẳng, chẳng tạo điều sẻn lận, chẳng c ng mạn kiu xa, lm ra tướng trạng bực thầy, chẳng cầu mong người đền ơn đp nghĩa, chẳng cầu mong người cung cấp dưỡng nui. Nếu c người no v cầu phước bo m tm đến cng dường, Bồ Tt cũng khng ngăn cấm, v khiến cho họ thm lớn phước đức trang nghim. Nếu như c người tu tập php lnh, tr giới, tinh tấn, Bồ Tt thấy rồi cng dường, gần gũi v lm người sai khiến. Người khng hiểu nghĩa, v họ giải ni r nghĩa. Người đ hiểu nghĩa, Bồ Tt v ni khiến được tăng trưởng. Nếu như c người mắc vo lưới nghi, liền v người ấy ni nghĩa su xa khiến dứt trừ nghi. Dẫu khổ hay vui cũng đồng cảnh ngộ với người nhưng tm khng tăng giảm. Biết người phạm tội, dng phương tiện kho chỉ vẽ sm hối, c khi quở trch, c lc đề cao, gặp người bệnh khổ trng nom khng bỏ, kho dng phương tiện trừ mối lo u.

Nếu c chng sanh km sắc, chậm tiến, tm Đại Bồ Tt khng hề khinh miệt, m ty lc giảng ni nhn duyn của tm chơn chnh, gặp người sầu khổ, ni php an ủi. Tự mnh kho tư duy, lời lẽ bất tn của những người khc khng thể lay động, được người cho vật liền đem chia đều đại chng. Thnh tựu đầy đủ sự tu tập lng từ, gặp người mưu sinh chơn chnh đn cho hỏi han, xa la c tm, thường tu thiện php, khng hề phng tng, la bỏ biếng lười, thường lập thệ nguyện: Lm sao cho phước đức của ti san sẻ đồng đều đến khắp tất cả.

Trong tất cả thế gian, khng phải lc no Đại Bồ Tt cũng thực hnh giữ sự nhiếp lấy, m l những lc c sự lợi ch mới l nhiếp giữ. Đy gọi l Giữ sự nhiếp lấy của Đại Bồ Tt.

-Nếu c những người căn tnh tối chậm, hoặc l những người căn lnh kh thuần, th sự nhiếp lấy của Đại Bồ Tt phải trải lu xa. V trải qua lu xa, cuối cng họ phải c tm trong sạch. Đy gọi l rốt ro nhiếp lấy.

-Nếu những chng sanh căn tnh trung bnh sự thnh thực bực trung, th việc nhiếp lấy chẳng phải lu xa. V sao? V khng bao lu sẽ được tm trong sạch. Đy gọi l chẳng rốt ro nhiếp lấy.

-Nếu như c người căn cơ lanh lợi, dễ được thuần thục, sự thuần thục bực thượng, dễ tịnh, dễ điều. Đy gọi l sự nhiếp lấy sau hết của Đại Bồ Tt.

Như trn gọi l su điều nhiếp lấy của Đại Bồ Tt.

Đại Bồ Tt dng su sự nhiếp thủ ny, nhiếp tất cả chng sanh trong ba đời. Bồ Tt qu khứ, vị lai, hiện tại nhiếp lấy chng sanh đều khng ra ngoi su thứ nhiếp ny.

Khi Đại Bồ Tt nhiếp ha chng sanh c mười hai sự kh:

-Đại Bồ Tt biết r khng ng, khng ng sở, khng chng sanh, nhưng v chng sanh m tu tập hạnh khổ. Đ l sự khổ thứ nhứt.

-V điều phục chng sanh m tạo sự quở trch, nhưng vẫn tự mnh bảo vệ giới cấm chẳng để tổn thương. Đy gọi l ci kh thứ hai.

-Vật dng c t kẻ xin lại nhiều, ấy l ci kh thứ ba.

-Bồ Tt chỉ một thn lại hệ thuộc nhiều người, phải quy quần đem thn lm người cung cấp sai khiến. Đy l ci kh thứ tư.

-Cng mang một thn, đồng với chư thin phng dật, nhưng trong thm tm khng cht phng dật. Đy gọi l ci kh thứ năm.

-Thường lm sai sử cho rất nhiều người nhưng ring tự mnh đối với giới cấm khng để hỏng mất. Ấy l ci kh thứ su.

-Thường chung đụng với những kẻ xấu c như tham dục, giận hờn, ngu si, se lận, nịnh ht quanh co, gian t xảo quyệtỞ chung với họ nhưng chẳng hnh động theo. Đ l ci kh thứ bảy.

-Biết r sanh tử c nhiều mối lo ngại, nhưng v chng sanh m chẳng bỏ xa. Ấy l ci kh thứ tm.

-Tất cả phiền no qua lần sống chết, khi bỏ mạng sống tm chưa thanh tịnh, dầu chưa thanh tịnh nhưng khng mất chnh niệm. Đy l ci kh thứ chn.

-Chưa được tm thanh tịnh nhưng c thể đem thn mnh v những g yu mến nhứt như vợ con, quyến thuộc cung cấp cho người. Đy l ci kh thứ mười.

-Chng sanh tm tư khc biệt, cảnh giới rộng lớn chẳng đồng, c khi phải mềm mỏng, c khi phải hỷ xả. Ấy l ci kh thứ mười một.

-Trọn khng bung lung, chẳng dứt phiền no, ấy l ci kh thứ mười hai.

-Đại Bồ Tt đối với chng sanh, chẳng tạo điều khinh trọng. C lc lm ra vẻ khinh thường, c lc giả lm ra vẻ trịnh trọng, c khi chỉ nhn cảnh tượng, c khi tm pht mạnh dạn, khi th lập nguyện, khi th bung lung, hoặc tu tr tuệ, hoặc tu mềm mỏng, hoặc như quở trch, hoặc như bỏ rơi, hoặc sing năng tinh tấn, hoặc b trễ lười biếng, hoặc tạo ra phương tiện v.v.

Đại Bồ Tt lập sự học như thế, ở trong cảnh ngộ kh khăn m lm người khng lo rầu, hối hận, đ c thể tự bảo vệ lấy mnh, lại lm lợi ch cho khắp tha nhn.

PHẨM THỨ HAI MƯƠI BẢY

SỰ RỐT RO CỦA TẤT CNH ĐỊA

Đại Bồ Tt tu mời hai hạnh, tm lại c thể chia lm bảy Địa. Su địa thuộc về Bồ Tt, một địa chung với Thanh Văn. Bảy địa l:

1.Tnh địa.

2.Giải địa.

3.Tịnh tm địa.

4.Tr địa.

5.Định địa.

6.Định hạnh địa.

7.Tất cnh địa.

Tnh Hạnh, Giải Hạnh, mỗi Hạnh l một Địa. Hỷ Hạnh gọi l Tịnh tm địa.

Giới Hạnh, Tuệ Hạnh cho đến Hnh Hạnh, gọi l Tr địa.

V tướng Hạnh gọi l Định địa.

V ngại Hạnh gọi l Định hạnh địa.

Như Lai Hạnh gọi l Tất cnh địa. (Phẩm sau sẽ ni về Tất cnh địa)

Khi Bồ Tt từ địa dưới vo Tịnh tm địa, lm sao c thể chấm dứt nỗi khổ nơi ba c đạo?

Bồ Tt khi cn tu tập cc thiền định hữu lậu thế gian. Tu php tiền hữu lậu rồi, được kết quả sự thanh tịnh của thế thiền, tu thế thiền được thanh tịnh rồi liền được giải địa, trang nghim đạo Bồ Đề v tu tập 110 mn thuộc Bi tm. Bởi tu Bi tm cho nn được tm cứu vớt đối với chng sanh. V được Bi tm cho nn vẫn thấy vui thch với ba c đạo, xem ba đường c như nh cửa của mnh.

Bồ Tt lại qun xt: Nơi ba đường c, trong khi trang nghim V thượng Bồ Đề, v chng sanh m ti chịu phiền khổ no, nếu tm trong sạch của ti c đủ thế lực, nguyện cho bao nhiu nỗi khổ của chng sanh đều gom vo thn ti.

Sự kho lập nguyện lớn, do năng lực thiện nghiệp v năng lực thiền định thế gian, cho nn Bồ Tt xa la tập kh phiền no nơi thn tm. V la tập kh cho nn thn tứ đại thay đổi. Tứ đại thay đổ v do sụ thanh tịnh của thế thiền m chẳng đến ba đường c, v thế Bồ Tt được dứt sự khổ nơi ba c đạo.

Qua Giải Hạnh Địa rồi vo Tịnh tm địa, những cng đức v mười tịnh tm như đ ni trong Hỷ hạnh, mười tịnh php như vậy l những php đối trị, nhằm đối trị những tm bất tịnh như: Tm khng muốn tạo tc. Khng chịu pht tm lập nguyện. Khng thọ giới Bồ Tt. Tm khng tin tưởng, Tm xấu c, Tm chẳng tu Bi nguyện. Tm giận dỗi. Tm lo rầu hối hận. Tm khng từ mẫn v Tm bung lung. Ni chung l những thứ tm th hn do tham tiếc thn mạng, chẳng ty thuận thế gian, trễ nải, lười biếng, khng hổ, khng thẹn, sợ khổ bức thn, nghi ngờ, hn nht, chẳng chịu sing năng cng dường Tam Bảo. Mười tịnh tm l đđối trị những tm bất tịnh như trn.

Trong mười Tịnh tm ny, ba php đầu nhằm lm cho tm trong sạch, Bảy php sau lm thanh tịnh sự trang nghim.

Đại Bồ Tt tin về Bồ Đề v đạo Bồ Đề, v tin đạo Bồ Đề v thấy chng sanh chịu khổ, Bồ Tt pht sanh lng Từ rộng lớn, v sanh lng Từ cho nn liền lập đại nghiệp: Nguyện cho ti cứu vớt tất cả những nỗi khổ như thế.

Bởi tm thương xt cho nn xả thn ban cho khng tham tiếc thứ g, lm lợi ch chng sanh tm khng lo hối. V tm khng lo hối, Bồ Tt cầu học phương thuật thế gian. Biết cc phương thuật thế gian, cho nn kho biết thời tiết để chiều chuộng lng người. Do biết đng thời cho nn gọi l Biết r thế gian. Do sức tr tuệ cho nn khch trần phiền no kh bề xm nhập. Nếu bị xm nhập rất sanh hổ thẹn. V sự hổ thẹn nn chẳng để phiền no tự do pht khởi. Đy gọi l sự mạnh mẽ. Do sự mạnh mẽ nn khng bung lung. V khng bung lung cho nn tu tập php lnh. V tu php lnh cho nn thọ giới Bồ Tt. Thọ Giới Bồ Tt cho nn cng dường Tam Bảo, do cng dường Tam Bảo m tm trở nn thanh tịnh, thế nn gọi l Tịnh địa.

PHẨM THỨ HAI MƯƠI TM

HẠNH TẤT CNH ĐỊA

Đại Bồ Tt trụ Giải địa cho đến Bồ Tt địa c bốn hạnh:

1.Hạnh Ba la mật.

2.Hạnh Bồ đề.

3.Hạnh thần thng.

4.Hạnh thnh thục chng sanh.

Hạnh Ba la mật: Như trước đ ni về su php ba la mật, Phương tiện ba la mật, Nguyện ba la mật, Lực ba la mật, Tr ba la mật, Mười ba la mật như thế gọi l Hạnh ba la mật.

Phương tiện ba la mật hay kho, gồm c mười hai cch thức như đ ni ở phẩm trước (12 sự kh).

Nguyện ba la mật gồm c năm điều, cũng đ ni như ở trước.

Mười Lực trang nghim thanh tịnh, gọi l Lực ba la mật.

Biết r Xứ chẳng phải Xứ của tất cả cc php, gọi l Tr ba la mật. Biết đệ nhứt nghĩa đế, gọi l Bt nh ba la mật.

Lại nữa, v lượng tr gọi l phương tiện ba la mật. Cầu Thắng tr hơn nữa gọi l Nguyện ba la mật. Chẳng bị bốn thứ m lm chướng ngại gọi l Lực ba la mật. C thể biết tnh chơn thật của cc php giới gọi l Tr ba la mật.

Trn đy gọi l Hạnh ba la mật.

Hạnh Bồ Đề: Bốn niệm xứ cho đến tm Thnh đạo, Bốn sự suy cầu, Bốn Chơn tr như đ ni ở trước, gọi l Hạnh Bồ Đề.

Hạnh thần thng: Như trong phẩm chẳng thể nghĩ bn đ ni r. Su thần thng cũng đ ni đến, gọi l Hạnh thần thng.

Hạnh thnh thục chng sanh: C hai nghĩa v lượng: Điều phục v lượng v Phương tiện v lượng như trước đ ni, gọi l Hạnh thnh thục chng sanh.

Bốn Hạnh như thế của Bồ Tt nhiếp tất cả Hạnh.

Đại Bồ Tt tu hnh trải qua v lượng a tăng k kiếp, rốt ro đầy đủ sự thanh tịnh về cc thiện php, hơn tất cả Thanh Văn, Duyn Gic, rốt ro nhiếp lấy đạo quả Bồ Đề, v rốt ro c thể chứng quả Bồ Đề, cho nn gọi l Thập ba la mật.

Nếu ni theo thứ lớp th c ba điều:

1.V đối trị.

2.V sanh ra.

3.V đắc quả.

-Về đối trị: Với những thiện php đối trị gồm c su php:

Đối trị sẻn tham. Đối trị nghiệp c ph giới. Đối trị giận dữ. Đối trị biếng lười. Đối trị loạn tm. Đối trị ngu si.

Do su php c ny m chẳng chứng V thượng Bồ Đề. V ph hoại su php c như trn m ni về lục ba la mật. Su ba la mật ny nhiếp lun bốn ba la mật sau. Đ gọi l đối trị.

-Về sanh ra: Đại Bồ Tt bỏ cả sự nghiệp thế tục, xuất gia học đạo, mệnh danh l Th ba la mật. Được xuất gia rồi thọ giới Bồ Tt, gọi l Giới ba la mật. V hộ tr giới luật, mặc d bị người đnh mắng vẫn lặng lẽ nhận, khng hề bo trả, gọi l Nhẫn ba la mật. Giới đức đ đủ, sing tu php lnh, gọi l Tấn ba la mật. Nhờ sự tinh tấn điều phục cc căn, tư duy qun st, gọi l Thin ba la mật. Cc căn đ được điều phục, biết được Chơn php giới, gọi l Tr ba la mật. Đy mệnh danh l sanh ra.

Về đắc quả: Bồ Tt hiện tại tu cc thiện php như bố th, v.v. Nếu bỏ thn rồi sanh sang đời khc, bn ngoi th được của cải dồi do, bn trong được năm điều đầy đủ như l: Sanh trong ci trời, ci người, sống lu sắc tốt, sức mạnh an vui v c ti biện luận. Đy l quả bo thứ nhứt của Đại Bồ Tt. Do nhn duyn bố th, tu tập cc thiện php, tm khng ganh ght, nhẫn chịu tội lỗi. Đy gọi l đầy đủ quả bo thứ hai. Do nhn duyn bố th, nếu tạo sự nghiệp thế gian, hay sự nghiệp xuất thế, tm khng chn nản tm khng hối tiếc, gọi l quả bo thứ ba. Do nhn duyn bố th m tm mềm mỏng khng bị thc loạn, l quả bo thứ tư. Do nhn duyn bố th, c thể biết r rng, đy l ruộng phước, biết l c thể th hay khng nn th, kho biết phương tiện tm của giữ của, l quả bo thứ năm.

Bốn ba la mật sau, nhiếp về su ba la mật trước, gồm c ba sự ngăn đn (giới):

1.Ngăn đn theo giới.

2.Ngăn đn theo tm.

3.Ngăn đn theo tr.

-Tr giới ba la mật của Bồ Tt, gọi l ngăn đn theo giới (ty giới giới).

-Thiền ba la mật gọi l ngăn đn theo tm (ty tm giới).

-Tr tuệ ba la mật gọi l ngăn đn theo tr (ty tr giới)

La ba thứ ngăn đn ny khng c giới Bồ Tt. Ba thứ ngăn đn của Bồ Tt nhiếp lấy tất cả giới.

Bồ Tt c bốn việc c thể lợi ch khắp cả chng sanh. Bốn việc đ l: 1.V Bồ Đề m tu tập thiện php. 2.Trước dng chơn tr biết nghĩa của php. 3.Tăng trưởng thiện php. 4.Thnh thục căn cơ chng sanh.

Bốn việc như vậy Bồ Tt lun lun lm lợi ch lớn cho khắp chng sanh.

Nếu thuyết no ni: La bốn việc ny vẫn c thể lợi ch chng sanh, điều đ hon ton khng c l.

PHẨM THỨ HAI MƯƠI CHN

32 TƯỚNG TỐT, 80 VẺ ĐẸPCỦA TẤT CNH ĐỊA

Hạnh Như Lai thứ mười ba gọi l Tất Cnh Phật Địa. Tất Cnh Phật Địa c 140 php Bất cộng. Đ l:

Ba mươi hai tướng tốt, 80 vẻ đẹp, 4 Tịnh hạnh, 10 Lực, 4 V y, 3 Niệm xứ, 3 Bất hộ. Đại Bi, Thường khng qun mất, Tr đoạn tập nhn phiền no, Nhứt Thiết Tr. Đy gọi l 140 php Bất cộng.

Ba mươi hai tướng:

1.Dưới lng bn chn bằng phẳng.

2.Dưới bn chn c hnh bnh xe ngn cọng.

3.Cc ngn tay bp măng di đẹp.

4.Gt chn no trn.

5.Ngn tay ngn chn c mng da liền lạc.

6.Tay chn mềm mại.

7.Bắp chn như chn nai cha.

8.Xương mắt c chẳng lộ by.

9.Đứng thẳng tay di qu đầu gối.

10.Ngọc hnh ẩn kn như m vương.

11.Thn hnh đầy đặn như cy Ni cu Loại.

12.Lng trn mnh mướt đẹp.

13.Mỗi mỗi sợi lng đều xoay về pha mặt.

14.Thn mnh mu vng rực.

15.Thn thường c nh sng chiếu xa một tầm.

16.Da thứa mịn mng, bụi đất khng dnh.

17.Bảy chỗ hm như: hai lng bn lng tay, hai lng bn chn, hai vai, sau t đều đầy đặn.

18.Phần trn của thn như thn sư tử cha.

19.Cnh tay, khỉu tay, bả vai trn trịa.

20.Cc khớp xương đầy đặn, bằng phẳng.

21.Thn thể cn đối.

22.Bốn mươi ci răng.

23.Răng kht khao chẳng thưa hở.

24.Răng sắc trắng tinh.

25.Cằm vung vức như cằm sư tử cha.

26.Nước miếng ngon ngọt.

27.Tướng nhục kế trn đảnh đầu.

28.Lưỡi di v rộng, c thể che đến chn tc.

29.Tiếng ni trong trẻo thanh tao.

30.Mắt sắc xanh biếc.

31.Mắt tựa như mắt ngưu vương.

32.Tướng lng trắng giữa chặn my (bạch ho).

Tm mươi vẻ đẹp:

1.Tướng V kiến đảnh.

2.Mũi cao nhưng chẳng lộ hai lỗ mũi.

3.Lng my đẹp như trăng đầu thng.

4.Vnh tai di rũ xuống.

5.Thn vững chắc như Trời Na la din.

6.Cc đốt xương giao nhau như mc cu.

7.Trng lại được pha sau.

8.Khi đi chn cch đất 4 tấc m vẫn hiện dấu.

9.Mng tay, mng chn như sắc đồng đỏ.

10.Đầu gối vững chắc trn đẹp.

11.Thn trong sạch.

12.Thn dịu dng mềm mại.

13.Thn khng cong vẹo.

14.Ngn tay, ngn chn trn c mng da liền lạc.

15.Lằn chỉ trn ngn tay được che khuất.

16.Cc gn mạch ẩn su khng hiện.

17.Mắt c khng lộ by.

18.Thn thể tươi nhuận.

19.Thn tự giữ ngang.

20.Thn đầy đặn.

21.Uy nghi ton vẹn nghim tc.

22.Dng dấp đầy đặn.

23.Khi đi đứng an ổn, khng lay động.

24.Uy đức lừng lẫy.

25.Chng sanh được gặp rất sanh ưa thch.

26.Gương mặt khng di lớn.

27.Dung mạo đoan chnh, sắc mặt chẳng nhăn.

28.Mặt đầy đặn.

29.Mi đỏ tươi, đẹp như tri tần b.

30.Tiếng ni su xa.

31.Rn trn đẹp v ln su vo.

32.Lng trn mnh xoay về pha phải.

33.Tay chn đầy đặn.

34.Tay chn như .

35.Lằn chỉ trn tay sng thẳng.

36.Lằn chỉ tay di.

37.Lằn chỉ tay chẳng đứt qung.

38.Những người c tm được gặp đều vui mừng.

39.Mặt vung đẹp.

40.Mặt trong sng như trăng rằm.

41.Chiều chng sanh m ni lời ho vui.

42.Từ lỗ chn lng pht ra mi thơm.

43.Trong miệng pht ra mi thơm.

44.Dng dấp oai hng như sư tử cha.

45.Tới lui như voi cha.

46.Tướng đi như Nga vương.

47.Đầu trn đẹp như quả ma d na.

48.Diễn ni một thứ tiếng m đầy đủ cho tất cả.

49.Bốn ci răng cấm trắng v bn.

50.Lưỡi sắc đỏ tươi.

51.Lưỡi mỏng.

52.Lng mu hồng.

53.Lng mềm mại sạch sẽ.

54.Con mắt di rộng.

55.Hậu mn c đủ tướng.

56.Tay chn trắng đỏ như mu hoa sen.

57.Rn chẳng lộ by.

58.Bụng thon thon.

59.Bụng chẳng lộ.

60.Thn vững vng khng nghing ngả.

61.Thn giữ sức nặng.

62.Thn lớn hơn người thường.

63.Thn cao hơn người thường.

64.Tay chn mềm mại, lng sạch.

65.nh sng nơi thn chiếu ra bốn bn cch khoảng một tầm.

66.Đi c ho quang chiếu sng.

67.Bnh đẳng xem khắp chng sanh.

68.Khng khinh khi chng sanh.

69.Tiếng ni ty tm chng sanh, khng thm khng bớt.

70.Ni php khng vướng mắc.

71.Theo lời lẽ của chng sanh m thuyết php.

72.Pht m đng với cc giọng, cc tiếng.

73.Theo thứ tự ni php cho người c nhn duyn.

74.Chng sanh xem tướng Phật khng thể xiết.

75.Xem tướng Phật khng nhm chn.

76.Tc di đẹp đẽ.

77.Tc khng rối.

78.Tc xoắn đẹp.

79.Tc mu như thanh chu.

80.Tay chn biểu lộ tướng phước đức.

Đại Bồ Tt trụ bực Tịnh tm địa rồi, nhờ năng lực của nghiệp thanh tịnh, mặc dầu được tm mươi vẻ đẹp nhưng chưa trong sng vĩđại, đợi khi ngồi nơi Bồ Đđạo trng (thnh Phật), lc ấy mới hon ton trong sng. Khi chưa được trong sng hon ton, gọi l Địa hay Hạnh Bồ Tt.

Sự trang nghim đạo Bồ Đề c hai tnh cch:

Một l gần. Hai l xa.

Xa nghĩa l chưa được quả bo (chưa c) về 32 tướng tốt v 80 vẻ đẹp. Nếu được (đ c), gọi l gần.

Ni 32 tướng tốt, 80 vẻ đẹp trn đy l để chng ta gy tạo nghiệp lnh.

Chng sanh v tạo cc thứ nghiệp c, bởi nghiệp c m phải chịu quả bo, do đ Như Lai ni về nghiệp lnh v quả bo lnh, chng sanh nghe rồi, ngay đ ph trừ cc thứ nghiệp c.

Đy l sự thnh tựu 32 tướng tốt, 80 mươi vẻ đẹp, ni về nghiệp lnh v quả bo lnh, chng sanh nghe rồi, ngay đ ph trừ cc thứ nghiệp c.

Đy l sự thnh tựu 32 tướng:

-Bồ Tt ch tm tu hnh, gn giữ tịnh giới cho nn được tướng lng bn chn bằng phẳng.

-Cng dường cha mẹ, bực thầy, ha thượng, người c đức độ, do nhn duyn đđược tướng: Bnh xe c 1000 cọng dưới lng bn chn.

-Khng sanh lng lm hại chng sanh, khng c tưởng cướp đoạt trộm lấy. Nếu gặp cha mẹ, ho thượng, thầy học, người c đức độ, bn nghnh đn từ xa, sắp đặt gường ghế, cung knh lễ lạy, ph bỏ kiu mạn, do nhn duyn đđược tướng. Ngn tay bp măng di đẹp.

-Đủ ba hạnh trn đy được tướng: Gt chn no trn.

-Dng bốn nhiếp php nhiếp ha chng sanh do nhn duyn đđược tướng: Ngn tay, ngn chn c mng da liền lạc.

-Đem dầu, sữa tốt thoa rửa cha mẹ, ha thượng, bực thầy, người c đức độ, do nhn duyn đđược tướng: Tay chn mềm mại.

-Tu lập php lnh khng biết chn đủ, do nhn duyn đđược tướng: Bắp chn như chn nai cha.

-Nghe php tm sanh vui mừng, ưa v người giải ni, v php m lm kẻ sai khiến. Do nhn duyn đđược tướng: Mắt c khng lộ by.

-Ba nghiệp trong sạch, xem bệnh cho thuốc ăn uống vừa đủ, ph trừ kiu mạn. Do nhn duyn đđược tướng: Đứng thẳng cnh tay di qu đầu gối.

-Thấy kẻ chia la kho ni lời ha hợp, tự mnh tu đức hổ thẹn v dạy người cng tu. Do nhn đđược tướng: Ngọc hnh ẩn kn như m vương.

-Tự mnh trong sạch ba nghiệp v dạy người trong sạch, nếu c chng sanh tứ đại chẳng điều ha, thường v họ chữa trị, do nhn duyn đđược tướng: Thn hnh đầy đặn như cy Ni cu loại.

-Nghe php vui mừng hay v người diễn ni do nhn duyn đđược tướng: Lng trn mnh mướt đẹp.

-Suy gẫm cc nghĩa su xa cc php, ưa tu php lnh, cng dường cha mẹ, ha thường, người c đức độ, dọn dẹp gai gc, sỏi đ, vật nhơ ở chỗ thp Phật, cha tăng, hay trn đường x. Do nhn duyn đđược tướng: Lng trn mnh mỗi sợi đều xoay về pha phải.

-Dng mn ăn, thức uống, cc đồ trang sức, bố th cho người, tự mnh bỏ la lng giận. Do nhn duyn đ nn được hai tướng: Thn c mu vng rực.Thn thường c nh sng chiếu ra một tầm.

-Cũng do nhn duyn ny mđược tướng: Da thịt mịn mng, bụi bặm khng dnh.

-Thường bố th những vật cần dng cho chng sanh. Do nhn duyn đđược tướng: Bảy chỗ đều đặn.

-Tự mnh ph bỏ kiu mạn, tnh tnh điều độ lm đng php tắc, thuận theo lng người, hay dng php lnh trừ điều chẳng lnh . Do nhn duyn đđược tướng: Phần trn của thn như thn sư tử. Được tướng hai vai trn trịa v cc khớp xương đầy đặn bằng phẳng.

-Do nhn duyn g được tướng thn thể nở nang?

Tức cũng do nhn duyn trn mđược tướng thn thể nở nang.

-Dẹp bỏ lời ni đi chiều, kho giảng ha sự tranh chấp. do nhn duyn đđược tướng: Bốn mươi ci răng: Răng kht khao chẳng hở.

-Ở ci Dục tu tập lng Từ. Do nhn duyn đđược tướng: Răng sắc trắng tinh.

-Gặp người đến cầu xin liền niềm nở đưa đn. Do nhn duyn đđược tướng: Cằm vung như cằm sư tử cha.

-Bnh đẳng xem khắp chng sanh dường như con một. Do nhn duyn đđược tướng: Nước miếng ngon ngọt.

-Thường ban cho chng sanh php vị cam lồ v thượng, thấy người lng qun lm cho được nhớ, tự giữ cấm giới, xoay vần dạy người. Tu tập bi tm v thực hnh lục ba la mật. Do cc nhn duyn đđược tướng: Nhục kế trn đảnh v tướng lưỡi rộng di.

-Ni lời chn thật, ni lời vui vẻ, ni đng chnh php, ni lời mềm mỏng, chẳng ni tri thời. Do duyn đđược tướng: Tướng ni trong trẻo thanh tao.

-Tu tập bi tm, xem khắp chng sanh dường như cha mẹ. Do nhn duyn đđược hai tướng: Mắt sắc xanh biếc. Mắt tựa như mắt tru cha.

-Gặp người đức hạnh mở lời tn dương ca ngợi. Do nhn duyn đđược tướng: Lng trắng ở giữa chặn my.

Tuy rằng trong 32 tướng, tướng no ni nhn duyn tướng đ, song nhn duyn chnh l sự tr giới v sức tinh tấn. V sao thế?

-Nếu chẳng tr giới v lun lun sing tu tinh tấn, cn chẳng được lm thn người huống g được 32 tướng tốt.

Tướng nhục kế v tướng v kiến đảnh đồng nhau.

Lại nữa, phm lm việc lnh no, hễ tm quyết định khng hề hối đổi. Do nhn duyn đđược tướng: Lng bn chn bằng phẳng.

-Nếu hết lng gy tạo. Do nhn duyn đđược tướng: Bnh xe c ngn cọng dưới bn chn, tướng Mng da liền lạc nơi cc ngn tay ngn chn, tướng Bảy chỗ đầy đặn khng khuyết, tướng thn thể mềm dịu, tướng vai trn trịa, tướng Cc đốt xương bằng phẳng khng khuyết, tướng Thn ngay thẳng v tướng Lưỡi rộng di.

-Nếu lun lun thực hiện, do nhn duyn đđược tướng: Cc ngn tay bp măng di. Tướng cnh tay di đến đầu gối. Tướng nh sng nơi thn chiếu ra một tầm v Tướng răng kht khao khng hở.

-Nếu lm với tm trong sạch, do nhn duyn đđược cc tướng khc.

Lại nữa, nếu khởi tm thuần thiện đối với chng sanh, do nhn duyn đđược tướng: Tay chn mềm dịu, da thứa mịn lng, bụi bặm khng dnh.

-Nếu tu tập c thứ lớp, tu đng thời tiết, do nhn duyn đđược cc tướng như: Dưới bn chn c bnh xe ngn cọng, tướng ngn tay bp măng, tướng gt chn no trn.

-Nếu vui tu php lnh, tm khng hối đổi, do nhn duyn đđược tướng: Thn sắc vng chi, tướng Thn thường c nh sng, tướng răng trắng tinh v tướng lng trắng giữa chặn my.

-Nếu nghe người khen ngợi m khng sanh kiu mạn, khng che dấu php lnh để người khng hay biết. Do nhn duyn đđược tướng m m tng.

-Tu tất cả thiện php no cũng đều hồi hướng đạo V thượng Bồ Đề. Do nhn đđược tướng: Mỗi lỗ chn lng đều c một sợi lng. Tướng lng trn mnh xinh đẹp. Tướng trong miệng c bốn mươi ci răng v tướng nước miếng ngon ngọt hơn tất cả cc vị.

V sing năng tinh tấn tu hnh, do nhn duyn đđược tướng cằm vung v tướng: Phần trn của thn như thn sư tử cha.

-Hết lng mến tưởng chng sanh, xem tất cả đồng như con một. Do nhn duyn đđược tướng: Răng bằng phẳng đều đặn. Tướng mắt xanh biếc. Tướng mắt như mắt tru cha.

Tu tập thiện php khng biết chn đủ. Do đđược cc tướng khc.v...v..

Khi Đại Bồ Tt trụ bực Tnh hạnh, l lc tu cc nghiệp về ba mươi hai tướng.

Khi trụ bực Tịnh hạnh, tuy c ba mươi hai nhưng cc tướng đ chưa đầy đủ vẹn ton v chưa sng sủa.

Trụ hạnh thứ mười ba, khi đ ba mươi hai tướng mới sng sủa r rng v mới đầy đủ hon ton tất cả php Phật, dầu cho v lượng tướng tốt của chng sanh cũng khng bằng.

Về ba mươi hai tướng hảo trn đy, c tướng bực hạ. bực trung, bực thượng, kh bề hiểu hết. Bởi vậy Phật ni về ba mươi hai tướng.

Tất cả chng sanh c bao nhiu phước lnh giả sử cng gom gp lại, chnh thật chỉ đồng tướng một chn lng của Như Lai. Gom hết những cng đức của hết thảy tướng chn lng mới thnh một vẻ đẹp (trong 80 vẻ đẹp)

Tập trung những cng đức của cc vẻ đẹp rồi tăng ln gấp một trăm lần, mới thnh một tướng. Chỉ trừ tướng lng trắng giữa chặn my, v tướng V kiến đảnh. Ngoi ra, tập họp tất cả cc tướng rồi nhn ln gấp 1000 lần mới thnh hai tướng đ.

Gom hết những cng đức về 32 tướng v tm mươi vẻ đẹp, rồi nhn ln cho đến gấp ngn vạn ức lần mới thnh tướng: Tiếng ni rỗng suốt v tận của Như Lai (L m) tiếng ni ấy vang xa đến v lượng, v bin thế giới của tất cả cc đức Phật.

Như Lai thnh tựu v lượng, v bin cng đức như vậy, do nghĩa đ Như Lai Thế Tn mệnh danh l đấng v thượng. Những g Như Lai thực hnh, gọi l Hạnh v thượng.

32 tướng tốt v 80 vẻ đẹp c ba nghĩa v lượng:

1.Trải qua ba a tăng kđại kiếp tu hnh v lượng.

2.Tu tất cả hạnh l v lượng.

3.Lợi ch chng sanh trong khắp php giới l v lượng.

Thế nn ni rằng Như Lai Thế tn thnh tựu v lượng cng đức.

PHẨM THỨ BA MƯƠI

TRỤ TẤT CNH ĐỊA

Bốn Tịnh Hạnh của Đại Bồ Tt gồm c:

1.Thn tịnh.

2.Duyn tịnh.

3.Tm tịnh.

4.Tr tịnh.

-Đoạn hẳn căn bản v minh, hon ton thanh tịnh, chứng V thượng Bồ Đề, thn được tự tại, sanh diệt tự do, mệnh danh l Thn tịnh.

-Sức thần thng tự tại như , gọi l Duyn tịnh.

-Tu tập thiện php, tm la phiền no, gọi l Tm tịnh.

-Biết tất cả php giới khng bị chướng ngại, được sng suốt tự tại, biết sự chi phối của cc php, gọi l Tr tịnh.

Đại Bồ Tt do bốn php thanh tịnh ny m được kết quả mười bực. Mười bực ấy l:

1.Năng lực biết r Thị xứ phi xứ.

2.Năng lực biết r cc nghiệp qu khứ, hiện tại vị lai.

3.Năng lực biết r cảnh giới cc Thiền định giải thot.

4.Năng lực biết r sự hơn km, lanh chậm của cc căn cơ.

5.Năng lực biết r chỗ tri giải của chng sanh.

6.Năng lực biết r ci chng sanh.

7.Năng lực biết đến nơi đến chốn cc đạo l.

8.Năng lực biết r những đời qu khứ.

9.Năng lực thin nhn thấy r khng bị chướng ngại.

10.Năng lực dứt sạch tận cng cc thứ m lầm.

Như Lai ni ra chơn thật khng hai, do đ mệnh danh l Đa Đ A gi độ (Như Lai).

-Nếu ni quả lnh v quả chẳng lnh, ni về nhn duyn chơn thật, thể chơn thật, an trụ chơn thật, sanh ra chơn thật. Đy gọi l Thị xứ. Quả lnh, quả chẳng lnh. Chẳng phải nhn cho l nhn. Đy gọi l phi xứ.

Tr ph tm kiu mạn, gọi l tr chơn thật, l tr v ngại, l Nhứt thiết tr, l tr thanh tịnh, tr la mạn v.vv tnh theo thứ lớp cho nn gọi l Lực thứ nhứt.

V khng cn g cao hơn nữa gọi l Tất cả Hạnh. V lợi ch chng sanh, ph dẹp cc ma cho nn gọi l Lực. V chơn thật trang nghim, được sức tự tại, cho nn gọi l đầy đủ. V c thể ph hoại mọi sự đe dọa, cho nn gọi l Niết Bn. Do Tm thnh đạo, cho ph cc khổ gọi l v thượng. Đng như php trụ, cho nn gọi l chơn thật. Tự mnh được php thanh tịnh, thương xt chng sanh v chng sanh diễn ni, cho nn gọi l Phạm lun (đấng trong sạch). Phạm lun l Như Lai. Như Lai cn gọi l Trong mt. Sự trong mt gọi đ l Giới, Thọ tr tịnh giới, đng như giới ni ra, gọi l Ni đng đắn, ni thật, ni lợi ch, ni rộng ri, ni khng ngăn ngại, ni tất cả, ni rốt ro, ni khng g hơn, ni khng m lầm, ni khng thi vi, ni hiện tiền v.vBởi thế gọi l Tiếng rống oai hng của sư tử. Ni phương tiện của năng lực thiện, ni nhn chn thật, do nhn duyn chn thật được quả chn thật. Nghĩa l quả phước trời, người v quả vị giải thot v thượng.

Đy gọi l năng lực Thị xứ Phi xứ.

-Nếu tạo nghiệp rồi tăng trưởng, thnh ra kết quả, gọi l qu khứ. Nghiệp đ tạo rồi m chưa chịu quả cũng gọi l qu khứ. Chưa tạo nghiệp m muốn tạo, chưa được quả m muốn được, gọi l vị lai. Nghiệp đ tạo rồi nhưng chưa chịu quả bo hay nghiệp chịu quả rồi diệt đi qu khứ, gọi l Hiện tại. Nghiệp qu khứ, vị lai, hiện tại đều c ba thứ quả: quả của thn, quả của miệng, quả của . Nơi ba nghiệp ny, chỗ no tạo nghiệp lnh th chỗ ấy được quả bo tốt, chỗ no gy nghiệp c chỗ ấy bị quả bo xấu (thị xứ). Nghiệp bất thiện v nghiệp hung c chẳng được quả lnh (phi xứ) chỉ trừ sing tu thn giới, tm huệ, khiến cho chịu bo địa ngục nhẹ đi trong lc lm người (v c sự tương tợ cho nn gọi l địa ngục). Trong lc lm người chịu quả bo nhẹ, gọi l quả bo của người.

-Đy gọi l năng lực biết r cc nghiệp qu khứ, vị lai, hiện tại (thng cả năng lực Thị xứ, phi xứ).

-Bốn ci Thiền thin (thuộc sắc giới), tm php giải thot v.vNhững php như thế Phật đều tu chứng một cch tự tại. V c sự tự tại cho nn Như Lai lun lun ở trong chnh định, trong khi Như Lai thuyết php, trời Phạm Thin vương v cc thin chng khc chỉ nghe m thanh m khng thấy hnh bng. Cc thiền định thuộc Tứ thiền, B định như trn, những người tu tập cn c hai thứ phiền no lo u: 1.Người chưa được định lo u muốn được định. 2.Người đ được rồi lo u bị mất. Như Lai đ chấm dứt hai mối lo u như thế, được sức tự tại, biết tất cả tm nghĩ tưởng của tất cả chng sanh, tuy được biết r nhưng khng tham đắm, cũng khng sanh vui thch, tu tập đầy đủ rồi muốn được liền được, được một cch vĩđại, được một cch dễ dng, được rồi khng thoi lui.

Đy gọi l năng lực thứ ba, năng lực biết r Thiền định, giải thot.

-Biết r năm căn (Tn, Tấn, Niệm, Định, Tuệ), mỗi căn đều c Thượng, Trung, Hạ. Những trnh độ ny từ sự nghe php sanh ra hoặc từ sự tư duy sanh ra. Đy gọi l năng lực Biết r sự hơn km, lanh chậm của cc căn cơ.

-R thấu sự mong muốn của hạng Thượng, Trung, Hạ. Đy gọi l năng lực hiểu biết, biết hết mọi tm tnh như tnh Thanh Văn, tnh Duyn Gic, tnh Bồ Tt, tnh Như Lai, tnh tham dục của chng sanh, cho đến tnh chất của tm mươi bốn ngn phiền no v.vGọi l năng lực thứ năm, Năng lực biết r chỗ tri giải của chng sanh.

-Biết r rng: Do phiền no m chng sanh chịu thn trong ci. Đy gọi l năng lực thứ su, Năng lực biết r chng sanh.

-Biết r cc thứ phiền no, mỗi mỗi đều c cch đối trị, biết sự lưu chuyển của cc loi (hữu), mỗi mỗi đều c php đối trị, biết cch ph trừ cc lối chấp t xấu c. Đy gọi l Năng lực biết đến chốn cc đạo l (lực thứ bảy).

-Biết r cc tn họ của cc loi chng sanh trong bốn phương cho đến mười phương, biết r tm việc của chng sanh trong đời qu khứ: 1.Tn tộc. 2.Sanh ra. 3.Họ hng. 4.Sự ăn uống. 5.Nghiệp chịu khổ. 6.Tuổi thọ. 7.Ở đời. 8. Chết mất.

-Lại nữa, nhớ r su việc: 1.Tn họ. 2.Ging giống như St đế lợi, B la mn3.Họ hng cha mẹ. 4.Sự ăn uống. 5.Cảnh giu ngho. 6.Sống lu, chết yểuĐy gọi l Năng lực thứ tm, năng lực biết r những đời qu khứ.

-Tu hnh thiện nghiệp để sanh ln bốn tầng trời thuộc Sắc giới được quả tứ thiền, sự nhn thấy rộng lớn gọi l thin nhn. Chứng được đầy đủ kết quả của sự thuần thiện, gọi l thanh tịnh, v sự sng tỏ giữa loi người loi trời chẳng đồng, cho nn ni l hơn mắt người đời. C thứ thin nhn ở ci Dục, tn tuy đồng nhưng lại khng thanh tịnh, cho nn chẳng gọi l thin nhn.

Ci thấy biết của thin nhn thanh tịnh l thấy r sự sa đọa của chng sanh. Biết được sự sa đọa gọi l Thin. Lại c sự đọa lạc gọi l người chết, c ci sanh gọi l thn trung ấm, thn trung ấm c hai loại: Một l lnh, hai l chẳng lnh. Thn trung ấm chẳng lnh hnh th như chiếc o v mu đen (hắc lũ hạt). Lc ban đm, thin nhn thanh tịnh mới nhn thấy, thin nhn thanh tịnh nhn thấy sắc thn trung ấm rất r rng. Thn trung ấm lnh, hnh th như chiếc o đn b ở xứ ba la nại (ba la nại nữ y). Khi trời trăng sng tỏ, chư thin c mắt thanh tịnh mới thấy. Thin nhn thanh tịnh cũng thấy sắc thn trung ấm r rng như vậy. Thn trung ấm sắc đen l hạng chng sanh bực thấp, bực dưới. Sắc trắng l hạng chng sanh bực trn. Do nhn duyn c nghiệp của thn, miệng, gọi l chng sanh hạng dưới. Do nhn duyn nghiệp lnh thuộc thn, miệng, , gọi l hạng trn. Nghiệp c, phần nhiều l những kẻ t kiến. T kiến lại c hai hạng: Một l c thể sửa đổi. Hai l chẳng thể sửa đổi. Hạng bi bc nhn quả, bảo rằng khng c thnh nhn giải thot, hạng ny khng thể sửa đổi. Hạng thứ hai chẳng phải nhn nhận thức l nhn, chẳng phải quả chấp cho l quả, hạng ny c thể cải đổi. Bởi vậy, nghiệp c gọi l t kiến, nghiệp lnh gọi l chnh kiến. Khng ch bai bốn thnh đế, tin quả bo chơn thật của nghiệp lnh, nghiệp dữ, hạng nghiệp lnh như vậy gọi l chnh kiến. Nhn duyn nghiệp c, chết rồi qua chốn Địa ngục, v chẳng vui ưa chịu quả thống khổ, gọi l Địa ngục. Phng tng nghiệp c, cng một hnh vi với loi c lng c cnh, quyết định đến chốn Địa ngục. Thấy r nhn quả cho nn lm hạng c Thin nhn. Do nhn duyn của nghiệp lnh m qua khỏi ci chết hung dữ, vui thch nhận thấy quả bo v thọ thn trời, người. V nhận thức đng đắn cho nn sanh về đường lnh, sanh đến nẻo lnh ci trời, ci người, thấy sng tỏ r rng, gọi l Thin nhn. Thế no l nẻo lnh?

Đy gọi l năng lực thứ chn, Năng lực Thin nhn thấy r khng bị chướng ngại.

Do nhn duyn tu giới luật nơi thn, định huệ nơi tm, dứt tất cả m lầm, bởi dứt m lầm cho nn đưa đến kết quả sạch hết m lầm (lậu hoặc). Thn giới v tm tuệ c hai thứ: 1.Nhận ra Đạo. 2.Tu tập Đạo. Do hai đường hướng ny m tm được giải thot, tuệ được giải thot, v được tm tuệ giải thot m thị hiện sức thần thng gio ha chng sanh. Đy gọi l năng lực thứ mười, Năng lực sạch tận cng tm m lầm.

Với mười năng lực trn đy, đại Bồ Tt biết r về tnh, biết r về phn biệt, biết tự tướng, cộng tướng, biết bất cộng tướng, biết sự bnh đẳng, biết nghiệp, biết thứ lớp hơn hoặc chẳng hơn.

Đại Bồ Tt lun lun biết r bảy điều như thế.

1.Biết về tnh: Tnh của mười lực tức l tnh của năm căn. Do tuệ nhiều cho nn gọi l Tr tnh, v vậy ni l biết Xứ chẳng phải xứ, khng ni tin Xứ chẳng phải xứ. Cho đến tr biết Sạch hết cc lậu hoặc cũng vậy.

2.Biết về phn biệt: Phn biệt c ba: Phn biệt thời gian, phn biệt Hạnh, Phn biệt Tự tướng, cộng tướng.

Mười Lực lun lun biết r qua cc thời gian qu khứ, vị lai, hiện tại, gọi l phn biệt thời gian.

Mười lực c cng năng biết tất cả sự đối trị v lượng phiền no của v lượng chng sanh trong mười phương thế giới, gọi l phn biệt Hạnh.

Mười lực c cng năng biết tất cả sắc tướng. Đy gọi l biết tự tướng. Biết sắc l v thường cho đến biết tất cả php đều v thường. Đy gọi l Phn biệt cộng tướng.

3.Ba sự phn biệt như trn gọi l biết về Tự tướng, cộng tướng.

4.Bất cộng tướng nghĩa l: Mười lực như trn, hng Thanh Văn, Duyn Gic chẳng thể chung đồng.

5.Biết sự bnh đẳng l: Cc đức Phật trong mười phương đồng chứng thập lục, gọi l sự bnh đẳng.

6.Biết nghiệp: Nghĩa l năng lực biết Thị xứ, phi xứ. Nhn biết thật l nhn, quả biết thật l quả. Như Lai biết r nghiệp quả của tự mnh, cũng biết những g thuộc nghiệp quả của tất cả chng sanh. Bởi năng lực thiền định, giải thot, Như Lai được ba sự thị hiện, c thể điều phục chng sanh.

-Do năng lực biết r căn cơ hơn km, Như Lai biết căn tnh thượng, trung, hạ của chng sanh. Do biết căn tnh, cho nn ty mỗi trnh độ v họ thuyết php.

-Do năng lực biết chỗ tri giải, Như Lai thấu r tnh thiện, tnh c của tất cả chng sanh Nhằm đối trị tnh c, Phật ni về tnh Thiện.

-Do năng lực biết r chng sanh, Như Lai thường thực hnh cc phương tiện thế gian, nhưng khng bị thế php lm nhiễm, biết r thế giới, chng sanh giới cho nn ty căn cơ, tm tưởng v ty phiền no của chng sanh, Như Lai thuyết php gio ha.

Thế no l cch gio ha đầu tin của Như Lai khiến cho chng sanh vo trong gio php của Phật?

Lc ban sơ dạy Thanh văn, Bồ Tt, Như Lai ni như thế ny:

Hỡi kẻ Thiện nam! Người nn ưa thch sự vắng lặng, một mnh ở chỗ rảnh rang. Lc người mới sanh, cha mẹ v người m đặt cho tn tộc, cho nn cc thầy Ho thượng đặt cho tn tộc, ngươi hy hết lng qun xt: Như tn gọi của ta được cha mẹ, ho thượng đặt ra đy, đối với su nhập bn trong lẫn bn ngoi, l c hay khng c? Thiện nam tử! Nếu la su nhập, bn trong lẫn bn ngoi m ngươi chẳng thấy c, th lc ấy ngươi sẽ được sự sng suốt chơn thật, ngươi sẽ biết rằng: tn chỉ l ci hư giả, chẳng phải chơn thật, php cũng chẳng phải chơn. Danh từ v php đều khng chơn thật, thế sao nơi đ lại sanh kiu mạn?

Thiện nam tử! Đến khi đ th ngươi nn quan st con mắt v tn gọi con mắt. Con mắt c hai: Một l tn, hai l php lan rộng. Tn con mắt chẳng phải l mắt. Tướng con mắt cũng chẳng phải l mắt. Nếu c vật no tn gọi l mắt th vật ấy cũng khng thật. Nếu thật sự c ci gọi l mắt, th tn gọi lẽ ra cũng thật ư? Nếu l chơn thật th khi chng sanh mới sanh ra đời, đng lẽ phải tự biết lấy chẳng cần dạy vẽ. Nhưng chưa từng thấy c kẻ khng ai chỉ dạy m c thể tự biết. Do đ biết r tn vốn khng thật, vật cũng khng thật, ci biết của con mắt (hoặc ci biết của cc gic quan khc) cũng khng thật.

Khi khởi qun như thế sẽ dứt trừ sự tham đắm bn trong, bn ngoi bởi cc gic quan (nhập) Do dứt thn tm bn trong, bn ngoi m dứt tất cả tướng cc php. V dứt tất cả tướng cc php, tức biết một cch chn thật về tnh cc php. Tất cả cc php chẳng c tnh chơn thật, khng c tướng mạo.

Thiện nam tử! Khi khởi qun như vậy, nếu muốn được Nhứt thiết tr, muốn được Đại từ, Đại Bi, muốn chứng sơ thiền cho đến Phi phi tưởng xứ, muốn được Tnh hạnh cho đến Như Lai hạnh, muốn được lục thng của Bồ Tt, cho đến muốn chứng V thượng Bồ ĐềTất cả những việc đđều c thể được.

Đy gọi l năng lực thứ su của Như Lai, năng lực biết đến nơi đến chốn về php đối trị (Nhứt thiết ch xứ đạo tr lực). Do năng lực biết đến nơi đến chốn php đối trị ny m nhận thấy r Đạo chơn thật, đạo chẳng chơn thật. Biết rồi dng đạo chơn thật chỉ r để ph bỏ đạo khng chơn thật.

Do năng lực biết được việc đời trước, cho nn biết sự chịu đựng thống khổ, biết rồi chẳng thch sanh tử v ph lối chấp thường.

Do năng lực thin nhn khng chướng ngại, Như Lai thọ k cho người, dứt trừ chấp đoạn.

Do năng lực biết r sạch hết lậu hoặc, Như Lai tự biết đ được giải thot, nn c thể ph hỏng chấp lầm của chng sanh, những kẻ khng phải Như Lai tự cho l Như Lai, chẳng phải sa mn tự ni sa mn, chẳng phải b la mn, tự xưng b la mn.

Khi Như Lai chứng V thượng Bồ Đề, mười lực trn đy cng chứng được trong một lc.

7.Lm thế no ni cho c thứ lớp?

Khi Như Lai chứng V thượng Bồ Đề rồi, trước hết l xem xt nhn quả, v thế, Lực thứ nhứt gọi l Thị xứ phi xứ.

Nhn quả như thế ci g tạo ra? Ci g chịu lấy? Đy l Lực biết nghiệp quả, hiện, vị lai. (lực thứ hai).

Biết chng sanh ph trừ nghiệp chướng l do tu tập thiền định (lực thứ ba).

Để biết cc chng sanh, người no c thể tu, người no khng thể tu, do đ qun st cc căn cơ (lực thứ tư).

Căn cơ c thượng, trung, hạ, gọi l chng sanh tnh. Đến đy gọi l Lực thứ năm (Biết chỗ tri giải).

V biết tnh cho nn biết l tm trong sạch hay chẳng trong sạch. Như thế gọi l Lực biết chng sanh giới (Lực thứ su).

Muốn biết nhn của tm tịnh hay tm bất tịnh, cho nn xt về sự đến nơi đến chốn, đối trị cc đạo (Lực thứ bảy).

Biết được cc lối chấp thường, chấp đoạn. Đy gọi l năng lực tc mạng (thứ tm), năng lực thin nhn (thứ chn).

Biết r hai chấp đ dứt trừ, cc m lầm sạch hẳn. Đy gọi l năng lực Lậu tận tr (lực thứ mười). Như vậy gọi l Biết c thứ lớp.

Lại nữa, c thứ lớp nghĩa l: Khi Như Lai chứng V thượng Bồ Đề, đầu tin qun xt phải tri của cc đạo l (thị xứ, phi xứ). Kế đ xt r về nghiệp thế gian. V ph bậc thế gian cho nn qun về Thiền giải thot v qun st chng sanh c thể hay khng thể tu tập đạo quả. Kế nữa dng thin nhn xem xt căn cơ chng sanh c thể hay khng thể tu tập đạo quả. Kế nữa dng thin nhn xem xt căn cơ chng sanh lanh hay chậm. Ngoi ra như trn đ ni.

Lại nữa, khi Như Lai chứng V thượng Bồ Đề rồi, qun về 12 nhn duyn. Đy l Thị xứ Phi xứ.

Mười hai nhn duyn do đu pht xuất? V vậy qun về nghiệp. Cc nghiệp của chng sanh, hoặc c thọ bo hoặc khng thọ bo.

Thin nhn xem xt những g? -V chng sanh m qun php giới. Đy gọi l năng lực biết chỗ tri giải.

Php giới v thế giới vốn khng sai khc. Muốn biết sự kh điều phục hay dễ điều phục, v vậy m biết về tc mạng.

Để biết những kẻ nghe dạy v kẻ khng nghe dạy, do đ biết về căn cơ lợi độn.

Biết rồi ni ra Tm Thnh đạo, gọi l Lực Ch xứ đạo.

Biết r sự đoạn phiền no của bực c Đạo lực, gọi l năng lực sạch hết m lầm (lậu hoặc).

-Năng lực biết r Xứ phi xứ v năng lực biết r nghiệp bo ba đời, giữa hai lực c g sai khc?

-Nghiệp lnh, nghiệp dữ đều thấu r. Quả lnh, quả dữ đều biết r. Đy gọi l Thị xứ, phi xứ.

-Gy tạo quyết định chịu quả, chẳng tạo chẳng chịu quả bo. Đy gọi l năng lực biết r nghiệp bo ba đời.

V muốn điều phục nghiệp bất thiện m tu tập thiền định. Sự điều phục c hai: Một l kẻ tin Hai l kẻ khng tin. Do đ qun xt cội gốc của lng tin cũng c hai: Một l tin Tam Bảo. Hai l tin Trời Ma H thủ la. Điều phục cc hạng như trn gọi l Tri giải thot lực.

Căn cứ c thượng, trung, hạ, gọi l Tri chng sanh giới lực.

Biết thế giới, chng sanh giới rồi ni về đạo thế gian, đạo Thanh Văn, Duyn Gic, Bồ Tt v Phật đạo, gọi l Ch xứ đạo lực.

Thấy r nhn lnh, nhn dữ, nghiệp nặng, nghiệp nhẹ của chng sanh, gọi l Tri tc mạng lực.

Biết như vậy rồi dứt trừ chấp thường, chấp đoạn, gọi l năng lực thin nhn.

Thấy r đạo chơn thật, cc m lầm đ sạch hết. Đy mệnh danh l Lậu tận tr lực.

Tnh của mười lực đều l tnh sng suốt của tuệ gic khng g sai khc. V cảnh giới đ duyn c khc, cho nn cch thuyết minh c khc vậy thi.

Bốn V sở y, như nhiều chỗ thường ni. Như Lai v chng sanh ni php c bốn sự:

1.Php giải thot của Phật, Thanh Văn chẳng chung.

2.Php giải thot của Phật, Thanh Văn ni chung.

3.Sự giải thot khổ của chng sanh.

4.V chng sanh ni php đối trị dứt khổ đđược giải thot.

Thanh văn chẳng chung l như thế no?

-Như Lai biết rằng, nếu ni cc vị Thanh Văn về php gic ngộ m Phật đ c, cc vị ny chẳng r biết được.

Ta chẳng thấy c một sa mn, b la mn hay ma vương, Phạm vương no đng như thật bảo rằng Như Lai chẳng r, chẳng biết. V khng thấy ai ni như thế, cho nn Như Lai chẳng e sợ.

Như Lai đ sạch cng tất cả m lầm. Nếu ni rằng chưa sạch hết, th sao khng thấy sa mn, b la mn, ma vương hay Phạm vương no đng như thật ni rằng Phật chẳng sạch hết m lầm. V chẳng thấy, cho nn Như Lai chẳng e sợ.

Như Lai đ chứng V thượng Bồ Đề. Nếu ni đạo ny chẳng rốt ro, Như Lai cũng chẳng thấy c sa mn, b la mn, Ma vương hay Phạm vương no đng như thật ni rằng Như Lai chưa chứng đạo, hoặc ni rằng đạo ny chẳng phải rốt ro. V chẳng thấy cho nn ta chẳng e sợ.

Khi Như Lai ni về sự chướng đạo hay khng chướng đạo, ta cũng chẳng thấy c sa mn, b la mn, ma vương hay Phạm vương no đng như thật ni rằng ta ni chướng đạo l khng phải chướng đạo. Bởi chẳng thấy cho nn ta chẳng e sợ.

Những g về đạo m Phật ni ra, đều v cc vị Bồ Tt v chư Thanh Văn. Sau khi Phật Niết bn lc kiết tập kinh điển, trong Tạng Thanh văn bỏ ra tn cc Bồ Tt, trong tạng Bồ Tt để tn cc vị Bồ Tt. Do đ, bộ loại cc kinh Phương đẳng, gọi l Bồ Tt tạng. Đy gọi l chẳng chung.

Lại nữa, chẳng chung với Thanh Văn l ba niệm xứ của Như Lai.

Như Lai thuyết php, c người hết lng nghe nhận, tm được vui mừng, cảm thọ an lạc, sống đng như php, chẳng tri lời Phật dạyVới việc như thế Phật chẳng lấy lm mừng, vẫn tu tập tm Xả, khng mất chnh niệm, cũng khng bung lung.

Như Lai thuyết php, hoặc c người đ khng tin nhận, cn tri nghịch lời dạy của Như Lai. Với việc như thế Phật cũng chẳng giận, chẳng cht buồn rầu, m vẫn tu tập tm xả, khng mất chnh niệm, cũng khng bung lung.

Như Lai thuyết php, cng một lc c người chịu nghe, c người chẳng chịu nghe. Với hai hạng trn, Phật cũng chẳng vui buồn, vẫn tu tập tm xả, khng mất chnh niệm, cũng khng bung lung.

Như thế gọi l Ba niệm xứ.

Lại nữa, chẳng chung với Thanh Văn l luận về ba Bất hộ của Như Lai l: Thn, Miệng v Mệnh.

A la hn, c người v nghiệp v k khởi ln, cho nn khng giữ chnh niệm. Nghiệp v k l tội đột kiết la (c tc). Như Lai đ chấm dứt hon ton nghiệp v k. V sao thế? -V lun lun tu chnh niệm, cho nn Như Lai ty tm m pht ngn, như quở trch đệ tử quyến thuộc chẳng hạn. Dầu Phật c ni lời th xua đuổi kẻ xấu, tm cũng khng sợ nạn. Tại sao vậy? -V thn, khẩu v mệnh của Phật đều thanh tịnh hon ton.

Lại nữa, chẳng chung với Thanh Văn l tm Đại bi như trước đ ni:

Như Lai lm việc g? Lm nơi no? Nhn duyn g lm? Lm bằng cch no? Khi no lm? v.vNhững việc như thế Phật đều lun lun biết đng sự thật. Đy gọi l Tm ghi nhớ chẳng qun ( thường bất vong thất).

Như Lai biết những việc g?

-Biết tất cả Hạnh.

Lm ở nơi no?

-Tất cả thế giới.

V nhn duyn g lm?

-V điều phục chng sanh.

Lm bằng cch no?

-Những phương tiện hay kho.

Khi no lm?

-Trong tất cả thế gian.

Bởi lun lun tu tm chnh niệm, cho nn Như Lai Thế Tn hoặc cử động, hoặc nhn ng, hoặc ni năng, hoặc đi, hoặc đứng, hoặc lm bất cứ việc g, trong tất cả thời gian ấy, hon ton khng một mảy may tập qun phiền no pht khởi. Thế nn ni rằng Như Lai dứt hẳn tập kh phiền no.

Bậc A la Hn v.vkhng thể như vậy, do đ Như Lai chẳng cng chung với Thanh Văn. Đy gọi l tr đoạn tập nhn phiền no.

Như Lai gic ngộ cc php hữu vi, biết r về ba nhm: Một l nghĩa lợi ch. Hai l nghĩa chẳng phải lợi ch. Ba l nghĩa chẳng phải lợi ch chẳng phải khng lợi ch. Như Lai biết r rng, Như Lai được Nhứt thiết chủng tr.

Một trăm bốn mươi php bất cộng như trn, hng Thanh Văn v Bch chi Phật chẳng thể chung đồng, v vậy m gọi rằng: Thanh Văn bất cộng php (phpThanh Văn chẳng chung).

Khi cn trụ Bồ Tt Hạnh, được 32 tướng tốt, 80 vẻ đẹp, nhưng khng được tươi sng. Đến khi ngồi nơi Bồ Đđạo trng, khng thầy m tu tập 37 phẩm trợ đạo (chứng quả v thượng) Khi đ cc tướng hảo mới sng tươi xinh đẹp.

Đại Bồ Tt Địa tận (Đẳng gic), sau khi chứng Kim cang tam muội rồi, niệm thứ hai l được mười lực, được tất cả Phật php, cho đến tất cả tịnh tr. V được tất cả cho nn gọi l Nhứt thiết chủng tr, V ngại tr, V chướng tr, Tịnh tr, Tịch tịnh tr, Cụ tc tr. Đến đy gọi l Tất Cnh địa.

Khi cn ở Bồ Tt hạnh (Đệ thập Php Vn địa), Đại Bồ Tt nhn thấy Php thn Phật, như ci nhn xuyn qua lớp lụa mỏng. Như Lai Thế tn khng c điều đ, cho nn gọi l Php thn Thanh Tịnh.

Bồ Tt ở bậc Địa tận đối với sự nhn thấy Php thn Phật, như từ xa nhn thấy mu sắc, Chư Phật thấy php thn như ở gần nhn r mu sắc.

Bồ Tt Địa tận đối với sự nhn thấy Php thn Phật, như từ chỗ tối m nhn thấy sắc. Chư Phật thấy Php thn như giữa ban ngy nhn thấy mu sắc. Bồ Tt Địa tận như lc chưa ra khỏi thai, chư Phật Thế Tn như đ ra khỏi thai.

Bồ Tt Địa tận thấy php thn Phật như người cn trong mộng. Cc đức Như Lai như người đ thức giấc, thấy r mun vật.

Bồ Tt Địa tận như ngọn đn chẳng sng. Chư Phật Thế Tn như những ngọn đn sng rực.

Đại Bồ Tt chứng V thượng Chnh đẳng Chnh gic rồi, lm Phật sự ở nơi thế giới của tất cả chư Phật. Sự thi tc Phật sự ny c chn cch. Mỗi mỗi Phật sự c thể lm lợi ch rất nhiều cho v lượng chng sanh. Chn cch đ l:

1.Tự lm cng việc của bực Đại trượng phu v c thể lm cho chng sanh tin tưởng sự việc của bậc Đại trượng phu.

2.Dng 32 tướng tốt, 80 vẻ đẹp trang nghim tự thn, lm lợi ch chng sanh bằng cch ph trừ lưới nghi của chng.

3.Như Lai đầy đủ mười lực. V đủ mười lực nn c thể lợi lạc v lượng chng sanh. Nếu c ai hỏi về Lực, Phật liền kho lo giải thch, ph trừ tm nghi của kẻ đ, v điều phục chng sanh la bỏ chấp t.

4.Như Lai với bốn V sở y, lm cho người tin tưởng Tam Bảo, điều phục chng sanh, ph bỏ chấp t v lm tiếng rống oai hng của đại sư tử.

5.Sự đầy đủ ba niệm xứ của Như Lai, theo chỗ ni m lm, như chỗ lm m ni, ph cc thứ phiền no. Chứa nui đệ tử v dạy dỗ chng sanh.

6.Sự đầy đủ ba mn Bất hộ của Như Lai lm lợi ch chng sanh, ngy đm thường vận dụng Phật nhn xem xt khắp cc chng sanh.

7.Sự đầy đủ tm Đại bi của Như Lai nhờ tu Nhẫn nhục ba la mật, lm cho chng sanh la cc sự khổ, ban cho chng sanh những sự an vui.

8.Sự đầy đủ tm khng lầm lẫn, khng mất chnh niệm của Như Lai, khng thấy m vẫn đng php thực hnh, đng php an tr, lm lợi ch chng sanh khiến họ được điều phục v ph bỏ tm bung lung của chng sanh.

9.Sự đoạn hẳn tất cả v minh phiền no, với nhứt thiết chủng tr, Như Lai r biết Php đng như nghĩa, la php chẳng phải nghĩa, chẳng phải phi nghĩa v.v

Ni tm lại, Như Lai đầy đủ một trăm bốn mươi php Bất cộng v chn việc như thế, lun lun lm Phật sự, v vậy gọi l Như Lai Hạnh, Như Lai địa hay gọi l Tất cnh địa của Như Lai.

Tại sao thế?

-V Hạnh Như Lai, Địa Như Lai Tất cnh địa của Như Lai vốn từ v lượng na-do-tha đại kiếp thọ giới Bồ Tt, sing năng dạy dỗ v lượng, b bin chng sanh cũng trụ Tất cnh địa (đồng với Như Lai).

Tất cả Phật php của Như Lai đều v chng sanh, chẳng tự v mnh. Php của Thanh Văn, Duyn Gic chỉ tự lợi mnh, lợi người rất t. Do đ php của Nhị thừa chẳng cng với Như Lai. Phật php v thượng trọn khng giống như Phật php của Thanh Văn, Duyn Gic.

Đấng Đại Bi chẳng thể lầm lẫn về sự đoạn hẳn tất cả tập kh v minh phiền no. Với Nhứt thiết chủng tr, ngũ tr tam muội, Như Lai đầy đủ tất cả cc php bất cộng. Do đy gọi l Đấng V thượng.

Kinh ny diễn ni về giới cấm của Bồ Tt, ni về đạo Bồ Tt v ni về quả đức của Bồ Tt giới.

Tất cả Hạnh của Bồ Tt. Tất cả Giới, Hạnh, Quả của Bồ Tt mệnh danh l Bồ tt địa, gọi l Bồ Tt tạng, gọi l Bồ Tt luận.

Kinh ny nhiếp tất cả kinh điển Đại thừa, l kinh điển của tr v ngại.

Nếu chư Thin hay loi người, hoặc sa mn hay b la mn tin tưởng kinh điển ny, rồi thọ tr đọc tụng, nghe giảng, bin chp, ni rộng cho người, theo nghĩa của kinh m tu tập, hoặc cng dường cung knh, tn trọng ngợi khen người tr kinh ny, hay l dng cng dầu đn, hương hoa, m nhạc v.v Được như thế, người ny lun lun được cc đức Phật trong mười phương che chở, ủng hộ v nhắc đến tnh danh, người ấy được sự chứa nhm v lượng phước đức.

Tại sao vậy?

-V lm nhn duyn cho giới Bồ Tt l lm nhn duyn cho sự chứng ngộ V thượng Bồ Đề.

Nhờ Thọ tr, đọc tụng, bin chp giải ni giới Bồ Tt m chnh php Như Lai trụ lu nơi đời, khng bị ph diệt, cc T kheo xấu c sẽ lần lần giảm đi.

Nếu khng c giới Bồ Tt, cc T kheo xấu sẽ dần dần lẫy lừng thanh thế v chnh php Như Lai chẳng bao lu sẽ bị ph diệt.

Lc bấy giờ ngi Ưu Ba Ly bạch hỏi đức Phật:

-Knh bạch Đức Thế Tn! Kinh ny tn gọi l g?

Phật dạy:

-Ưu Ba Ly! Kinh ny gọi l Thiện giới, gọi l Bồ Tt Địa, gọi l Luật Bồ Tt, gọi l Luận Bồ Tt, gọi l Như Lai Tạng, gọi l Căn bản của Tất Cả Thiện Php, gọi l Nhn của sự An lạc, gọi l Sự Chứa Nhm cc Hạnh Ba la Mật.

Khi ngi Ưu Ba Ly nghe đức Phật dạy xong, vui mừng đảnh lễ lạy, nhiễu quanh đức Phật v lui trở về.

HẾT QUYỂN CHN


Quỷn 1 Quỷn 2 Quỷn 3 Quỷn 4 Quỷn 5 Quỷn 6 Quỷn 7 Quỷn 8 Quỷn 9 Quỷn 10

back_to_top.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0