佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

KINH BỒ TT THIỆN GIỚI

Hán Dịch : Đời Tống nước Kế Tn Tam Tạng Php sư Cầu Na Bạt Ma

Vịt Dịch : T kheo Thch Thiện Thng

-o0o-

QUYỂN THỨ HAI

BỒ TT ĐỊA

PHẨM THỨ NĂM

NGHĨA CHƠN THẬT

Thế no l nghĩa chơn thật?

- Nghĩa chơn thật c hai:

Một l Tnh cc php. Hai l sự bnh đẳng của cc php.

Lại c bốn thứ:

Một l sự lan rộng trong đời. Hai l phương tiện lan rộng. Ba l sạch phiền no chướng. Bốn l sạch sở tri chướng.

- Sao gọi l sự lan rộng trong đời?

Cc php thế gian danh hiệu của n đồng gọi như vậy. Đất chẳng hạn, chng sanh thấy đất bn gọi l đất, chẳng gọi l lửa. Lửa gọi l lửa chẳng gọi l đất. Đến như nước, gi, mu sắc, tiếng tăm, mi vị, xc chạm, quần o, ăn uống, đồ trang sức, chn bt, m nhạc, sng tối, trai gi, nh cửa, ruộng đất, khổ, vui v.vKhổ r thật l khổ chẳng gọi l vui. Vui r thật l vui chẳng gọi l khổ. Tất cả người trong thế gian, từ no những giờ truyền b những tn, những tướng của cc thứ ny, tự nhin m biết, chẳng phải từ sự tu tập sau đ mới biết. Đy gọi l nghĩa chơn thật về sự lan rộng trong đời.

Sao gọi l phương tiện lan rộng?

-Như những người c tr biện thng, trước hết lấy sự tr tnh, sau đ lm ra cc sch luận l. Đy gọi l phương tiện lan rộng.

Thế no l sạch phiền no chướng?

-Tất cả Thanh văn, Duyn gic do tr v lậu, đạo v lậu ph hoại phiền no nn được tr v ngại. Đy gọi l sạch phiền no chướng.

Thế no l sạch sở tri chướng?

-Do hoại phiền no chướng, cho nn tr được sng sạch, tr tuệ sng sạch nn thn tm khng ngăn ngại. Đy gọi l nghĩa chơn thật sạch sở tri chướng.

V sao gọi l nghĩa chơn thật?

-Chơn thật mệnh danh l bốn Thnh Đế: Khổ, Tập, Diệt, Đạo. Qun bốn thnh đế ny được tr tuệ chơn thật, bực ny gọi l Thanh văn, Duyn gic.

Thanh văn, Duyn gic qun từng phần năm ấm, do đ la ấm đều khng thấy c ng v ng sở. Qun từng phần nhn duyn, do đ la ấm, chẳng thấy chng sanh hay sĩ phu. Đy gọi l nghĩa chơn thật sạch sở tri chướng. Nếu tr chẳng thể biết đng cảnh giới, gọi l tr chướng (sở tri). Nếu c thể hoại chướng, biết đng cảnh giới, gọi l nghĩa chơn thật sạch sở tri chướng.

Lại nữa, nghĩa chơn thật l: Chư Phật Bồ Tt qun st một cch su thẳm về Ấm, Giới, Nhập, qun ng chẳng phải ng, chng sanh chẳng phải chng sanh, sĩ phu chẳng phải sĩ phu. Đy gọi l sạch sở tri chướng. Qun cc php giới chẳng thể tuyn ni, r biết thế đế, cho nn phn biệt php giới, biết tnh chơn thật cc php, cho nn gọi l v thắng huệ, v thắng huệ ph hoại tất cả chướng, do đ gọi l nghĩa chơn thật sạch sở tri chướng.

Nghĩa chơn thật lại c hai: Một l c. Hai l khng. C gọi l lan rộng trong đời, lan rộng trong đời l: Sắc, thọ, tưởng, hnh, thức, mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, đất, nước, lửa, gi, sắc, thanh, hương, vị, xc, thiện, c, v k, php sanh, php diệt, do duyn sanh php, qu khứ, vị lai, hiện tại, hữu vi, v vi, đời ny, đời khc, đm, ngy, thấy, nghe, hiểu biết, sở đắc, gic qun, tu tập, thọ tr cho đến Niết Bn. Đy gọi l C lan rộng trong đời.

Ci C ra thế gian ấy, gọi l php tnh. Php tnh l ci Khng của ci C lan rộng trong đời. Từ sắc, thanh, hương cho đến Niết Bn, tnh n đều rỗng rang, thế nn gọi l l khng. V chng sanh thấy c nn gọi l c. Tnh cc php rỗng rang, cho nn gọi đ l khng. Cc đức Như Lai ni c, ni khng, gọi l chơn thật, l Trung đạo, chẳng phải c, chẳng phải khng gọi l Trung đạo. Trung đạo cn gọi l V thượng đạo. L Trung đạo như thế, cc đức Như Lai diệt trừ chướng ngại, do đ gọi l đấng Nhứt Thiết Tr.

Đại Bồ Tt tuy cũng học Trung đạo trn đy, song cn c chướng ngại, thế nn chẳng được gọi l bực Nhứt Thiết Tr. Tr tuệ của Bồ Tt l phương tiện tr, gọi l nhn của V thượng Bồ Đề.

Tại sao thế?

-Đại Bồ Tt tuy chẳng đủ tr tuệ trung đạo, nhưng ni về tướng sanh tử cũng c cũng khng v cũng lm cho lan rộng Phật php v thượng. Tuy ở trong sanh tử, vẫn c thể biết r tai họa của sanh tử m tm khng chn, khng hối. Như vị no chẳng biết tai họa của sanh tử, tức vị đ chẳng thể ph hoại kết sử phiền no. Nếu tm chn nản ắt khng thể gio ha chng sanh, hộ tr Phật php để mau được Niết Bn. Nếu được Niết Bn cũng chẳng thể mau chứng V thượng Bồ Đề. Nếu khng gio ha chng sanh, lm sao chứng V thượng Bồ Đề? Do đ nếu Bồ Tt ở trong đường sanh tử tu đạo Bồ Đề, chẳng sợ Niết Bn, chẳng cầu Niết Bn. Nếu Bồ Tt sợ Niết Bn, tức chẳng đầy đủ sự trang nghim đạo Bồ Đề, cũng chẳng hay v v lượng chng sanh m khen ngợi Niết Bn. Đối với sở chứng Niết Bn chẳng sanh lng tin vui chuyn nhớ. Bởi thế Bồ Tt đối với sở chứng Niết Bn chẳng sanh tm sợ sệt. Nếu Bồ Tt ny cầu chứng Niết Bn, tức c thể chứng được, như vị đ chứng được, ắt chẳng thnh V thượng Bồ Đề, đđem Phật php gio ha chng sanh.

Bồ Tt ny nếu chẳng hay qun st su xa tai họa sanh tử, hoặc sanh nhm la, sợ sệt Niết Bn hoặc cầu Niết Bn, đ gọi l Bồ Tt khng c phương tiện hay kho.

Nếu Bồ Tt ny qun st su xa tai họa của sanh tử, thch ở trong đ, chẳng sợ Niết Bn, chẳng cầu Niết Bn. Đy gọi l Bồ Tt c phương tiện hay kho, phương tiện hay kho l sự hiểu Đệ nhứt nghĩa khng. Đại Bồ Tt tu tập đệ nhứt nghĩa khng như thế, gọi l đại phương tiện của thế giới Bồ Tt, v được tr V thượng Như Lai vậy.

Nếu c người tu tập giới Bồ Tt được tr chơn thật, thấy biết cc php l khng ng, khng ng sở, biết tnh cc php, do đ đối với php, tm khng chỗ thấp, cũng ni được thế đế v đệ nhứt nghĩa đế, thấy r cc php m tm vẫn bnh đẳng, lun lun đại th, do nhn duyn đại th nn kho biết việc đời, tuy học việc đời nhưng tm khng chn đổi, r biết cc việc v được sức tr nhớ. Dầu biết việc đời nhưng tm khng kiu mạn, thường dạy dỗ chng sanh, tm khng lẫn tiếc điều g. Dng những phương tiện hay kho chỉ bảo chng sanh những việc ở đời, với mục đch lm cho chng sanh được V thượng Bồ Đề. Bồ Tt đối với những việc thế gian cũng sing lng học tập, khng chn, khng đổi.

Nếu thấy chng sanh lc phải chịu khổ, tm Bồ đề của Bồ Tt được nui lớn, Bồ Tt nui lớn php lnh như vậy tm khng kiu mạn, khởi lng thương yu đối với chng sanh, Bồ Tt như thế thm lớn tr tuệ, khng sanh kiu mạn, ph hỏng cc quan niệm t vạy của chng sanh.

Nếu Bồ Tt được thiền định thế gian hay chnh định xuất thế, chẳng nu đức mnh để người cng dường, chẳng bị php thế gian lm cho nhiễm. Bấy giờ Bồ Tt thnh tựu v lượng cng đức, gọi l giới Bồ Tt.

Đại Bồ Tt c những cng đức g đều hồi hướng đạo Bồ Đề, đy gọi l giới Bồ Tt. Chư Bồ Tt qu khứ được V thượng Bồ Đđều do thnh tựu cấm giới Bồ Tt, vị lai v hiện tại cũng vậy.

Đại Bồ Tt thọ tr cc php của chư Phật v chư Bồ Tt ba đời, c thể đem Phật php gio ha chng sanh, dốc lng tu hnh đạo Bồ Đề, v đạo Bồ Đề m khng tiếc thn mạng, khng tiếc thn mạng l giới Bồ Tt. Người tiếc thn mạng trọn khng thể được giới cấm của Bồ Tt, đến như cn lẫn tiếc một vật đng gi một tiền, cũng khng thể được giới cấm của Bồ Tt.

Đại Bồ Tt v chng sanh m thọ nhận hay chứa giữ tiền của, nếu đối với thn mạng, ti sản m sanh tm lẫn tiếc, như thế l Bồ Tt giả danh, chẳng phải đng nghĩa Bồ Tt. Nếu Bồ Tt lun lun khng tiếc ti sản, thn mạng, nn biết vị ny c thể lợi ch chng sanh, c thể thực hnh đức nhẫn, hủy bỏ tm giận dỗi, ganh ght, r biết việc đời, kho biết phương tiện quyền biến, hay ph lng nghi của chng sanh, c thể tự mnh tăng trưởng nhn quả Bồ Đề, chế ngự cc gic quan, khng bị bốn điều đin đảo khuynh động, c thể hiểu nghĩa su xa cc php, c thể được bốn V lượng tm, thnh tựu năm sức thần thng bốn v ngại tr, cuối cng c thể qun st mười hai nhn duyn mi đến địa vị cứu cnh (Diệu gic), được thn thường, lạc, ng, tịnh, được đại tự tại của Niết Bn v thượng, kho mở by phương tiện của Niết Bn v.v.Đại Bồ Tt thnh tựu v lượng cng đức như vậy, đều do nhn duyn giới cấm m được.

Đại Bồ Tt thnh tựu đầy đủ giới Bồ Tt, c thể lm người sai sử cho tất cả chng sanh. Nếu bị chng sanh giận tức đnh mắng, lm hại, Bồ Tt sanh lng từ bi. Nếu gặp chng sanh phiền no dy đặc nặng nề, Bồ Tt sanh lng thương xt.

V muốn ph hoại phiền no của chng sanh Bồ Tt nhiếp tm tư duy phương tiện hay kho. Đối với chng sanh, tm Bồ Tt khng giận dỗi quanh co, mặc tnh dng ti năng th thố, đem lại an vui cho khắp chng sanh, chẳng cần bo đp, chẳng mng sn hận.

V ph hoại tm buồn giận của chng sanh, Bồ Tt nghĩđến phương tiện biết ơn, nhớ ơn. Kẻ khng cầu g, Bồ Tt cũng khởi th trước. Những g mnh c nếu chẳng cấp gip cho kẻ đến xin, tức chẳng được giới cấm của Bồ Tt, người cầu xin đến ba lần m khng cấp gip, gọi l phạm trọng.

Thế no khng phạm? -Hoặc dng phương tiện kho lời an ủi, lm cho người xin chẳng sanh lng hiềm hận. Người xin c hai hạng: Một l hạng ngho cng. Hai l hạng t kiến. Chẳng cấp th cho kẻ ngho cng tức mắc phải tội, chẳng th cho kẻ t kiến, khng gọi l phạm. Nếu khng bị phạm gọi l kho lm.

Bồ Tt kho lm, biết r php giới chẳng thể tuyn ni, biết tnh php giới, biết lun sự lan rộng thế gian. Sự lan rộng thế gian l sắc, thọ, tưởng, hnh, thức cho đến Niết Bn. Sắc cho đến Niết Bn chẳng gọi l chơn thật. Tại sao vậy? V sắc đy chẳng phải c, chẳng phải khng, cho đến Niết Bn chẳng phải c chẳng phải khng. Nếu chẳng phải c chẳng phải khng lm sao chơn thật?

Thế no l chẳng phải c? -Chng sanh đin đảo kể sắc l ng, cho đến Niết Bn cũng kể ngang l ng. Đ l chẳng phải c.

Thế no l chẳng phải khng? -V lan rộng thế gian, v c thể tuyn ni. Đy gọi l chẳng phải khng. Bởi hai nghĩa trn gọi l chẳng phải c chẳng phải khng.

Như bất cứ php g được ni ra, bảo rằng c ư? -Nếu c th trong một php lẽ ra phải c v lượng tn, v v lượng tn lẽ ra c v lượng tnh. Tại sao vậy? V mỗi php c v lượng tn. Thế no l v lượng tn? -Như một php thuộc về sắc chẳng hạn, cũng ni l xanh, vng, đỏ, trắng, di, ngắn, vung, trn, lớn, nhỏ, c thể thấy, khng thể thấy, c rối, trơn, rt, nhẹ, nặng v.vThế gọi l c thể ni. Ty sự ni, lẽ ra trong một php v lượng tướng. Những g c thể tuyn ni, thật sự khng tnh nhất định, bởi lời lẽ m lan rộng trong đời. Thật ra khng c người ni (hay sự ni), cũng như khng c tnh chơn thật. Một php như vậy, tất cả php cũng như vậy. Như sắc cho đến Niết Bn, nếu l c thật tnh, lẽ ra chẳng ni c xanh, vng, đỏ, trắng, cho đến nhẹ nặng v.vNếu khng thật tnh th khi chưa lan rộng, lm sao c thể truyền? Cũng v tnh cch lan rộng l c, tnh cch lan rộng ny khng ba đầu, khởi thỉ, do đ c thể lan rộng.

Nếu lc chưa c sắc, đ c sự lan rộng, th do nhn duyn g lc khng c sắc lại chẳng lan rộng? Như sự lan rộng ấy c thể lm tnh của sắc v sao lan rộng m khng lm v lượng tnh của sắc?

Thế nn php tnh chẳng thể tuyn ni. Như sắc, thọ, tưởng, hnh, thức cho đến Niết Bn cũng vậy.

C hai hạng người bị cch xa Phật php, chẳng phải đệ tử Phật, mất hết Phật php.

Một l hạng ni về sắc cho đến Niết Bn, cho l c tnh chơn thật. Hai l hạng chẳng tin c tnh lan rộng trong đời. Hai hạng người như thế chẳng kham lnh thọ tr nổi giới cấm của Bồ Tt, như ai truyền trao, người thọ cũng khng đắc giới, vị thầy truyền trao phải mắc tội lỗi.

V sao khng đắc giới? -V ch bai php chơn thật, chấp chặt điều phi php. Thế nn dầu c thọ, rốt cuộc khng đắc giới. Nếu khng đắc giới, lm sao được gọi l đệ tử của Phật? V thế gọi l hạng cch xa Phật php.

Giới Bồ Tt đy khng phải ở miệng m được. Tm v miệng cng ha hợp, sau đ mới được. Hai hạng người ni trn khng thật tm lm sao c thể được giới.

Nếu đối với sắc m sanh tm hư vọng, so đo, chấp trước, th đối với Phật php sẽ bị mất mt lu di. Nếu đối với sắc m chẳng tin sắc l sự lan rộng, đ cũng l bi bng tất cả php, người ny cũng l vĩnh cửu mất mt Phật php. Bởi vậy chẳng thể tuyn ni l c hay khng.

V lẽ g?

-Như nhơn năm Ấm m c ta, người, chng sanh, thọ mạng. Nếu khng năm Ấm, những danh từ như thế do đu m lan rộng? Sắc cũng như vậy, bởi c sắc nn c cc thứ danh từ lan rộng. Php chơn thật khng c lan rộng, la php chơn thật cũng khng lan rộng, người ngu si ni cc php l ngoan khng, sẽ mang tội rất lớn. Người no cho rằng trong cc kinh Đại thừa ni Cc php trống khng cũng mang tội lớn, chẳng thể hiểu đng nghĩa l kinh đại thừa m sanh tm kiu mạn bảo rằng ta hiểu đng nghĩa, ty tự tm người đ vọng tưởng suy nghĩ, lại v người khc ni ra, như thế cũng l mang tội lớn. Nếu lại ni tất cả cc php tnh l khng, lm sao c sự lan rộng thế gian. Ni như vậy cũng l đắc tội rất lớn. Tại sao vậy? -V ch bai tất cả php. Kẻ ch bai tất cả php l hạng ngoại đạo, như Ph Lan Na v đm đệ tử của y.

Ph Lan Na cho rằng: Tnh cc php khng l g cả, nhưng trong Phật php l cũng c cũng khng. Nếu người no ni tất cả php l trống khng, nn biết người đ ni khng đng nghĩa. Đối với người đ chẳng nn cng ở, cng ni, cng bố tt cng thuyết giới, sẽ mang tội lớn. Tại sao vậy? V chẳng hiểu nghĩa KHNG, người ny chẳng thể tự lợi, lợi tha.

Bởi vậy kinh đại thừa ni Nếu chẳng hiểu nổi nghĩa KHNG, cn thậm tệ hơn l kẻ si m v sao?

-Kẻ si m ni sắc l ng, cho đến ni thức l ng, người c chấp ng chẳng lm bại hoại Phật php, người chẳng hiểu nghĩa Khng mi mi lm hư hoại Phật php, ph diệt lm cho mất mt Phật php.

Người chấp ng, khng đến nỗi đọa ba đường c. Người chẳng hiểu nghĩa KHNG lại v kẻ khc ni rộng, nn biết kẻ đ quyết đến A t.

Người chấp ng chẳng ch bai Tam bảo, kẻ ni quấy trống khng, ắt phỉ bng Tam bảo. Người ni c ng chẳng dối gạt chng sanh, chẳng ch thật tnh, chẳng phương hại php tnh, chẳng phương hại chng sanh, được chứng quả giải thot, chẳng dạy người khc hủy phạm giới cấm.

Kẻ chẳng hiểu nghĩa khng, bi bng tất cả php, chẳng hiểu thật tnh, chẳng hiểu php danh, phương hại đến sự giải thot, lm c tri thức cho biết bao chng sanh, tự họ chẳng giữ giới, cn dạy người khc hủy giới, thường ưa ni rằng Khng c người lm, khng c người nhận, lm cho nhiều chng sanh thm lớn tội Địa ngục. Bởi nghĩa đ gọi l xa la Phật php V thượng.

Thế no l chẳng hiểu nghĩa Khng?

-Nếu T kheo, T kheo ni, nam nữ cư sĩ, chẳng tin, nhận lấy ci khng (v tri), chẳng hiểu về Chơn Khng chẳng hiểu về Php. Đy gọi l chẳng hiểu nghĩa Khng. Tại sao vậy? -V số kia ni rằng tất cả php bản tnh tự trống khng - Ci Khng v nhn duyn hoặc ni rằng Tất cả php khng xứ sở. Nếu khng xứ sở th sao gọi l rỗng rang?. Đy gọi l chẳng hiểu nghĩa Khng.

Thế no l chơn thật hiểu nghĩa Khng?

-Nếu T kheo, T kheo ni, nam nữ cư sĩ ni rằng: Trong tất cả php v khng c tnh, đ gọi l Khng, nhưng Php cũng chẳng khng Pht biểu như đy gọi l hiểu nghĩa khng. Hiểu như thế khng hại g đến nghĩa, chẳng ch bai Tam bảo, gọi l hiểu đng, khng bị lầm lạc.

Thế no l hiểu đng?

-Như Sắc chẳng hạn, ni Sắc cho đến Niết Bn, phn biệt khng c tướng, tnh gọi l Sắc khng. Do sắc chơn thật lan rộng thế gian, gọi l bất khng. Bởi nghĩa ny cho nn ni một php thuộc về sắc cũng l c, cũng l khng. Do hiểu hai nghĩa ny cho nn Php cũng l Php cũng l khng, đối trong nghĩa đy chẳng vọng sanh so đo vướng mắc. Đy gọi l chơn thật hiểu nghĩa Khng. Thế nn trong kinh Đại thừa c bi kệ:

Một php c nhiều tn

Trong php thật th khng

V khng mất Php tnh

Lan rộng nơi thế gian.

Như Sắc cho đến Niết Bn c rất nhiều tn. Sắc lại khng tự tnh, khng tự tnh ắt khng c nhiều tn. C nhiều tn gọi l sự lan rộng. Bởi nghĩa ny m trong Tạp Tạng ni: Cc đức Thế Tn chẳng vướng mắc vo sự lan rộng, hoặc thấy, hoặc nghe, hoặc nghĩ ngợi, hoặc xt biết!. Như tn của sắc cho đến Niết Bn gọi l lan rộng. Chư Phật khng ni c tnh lan rộng để sanh nhiễm mắc. V sao? -V ph sự đin đảo. C nhiễm mắc gọi l đin đảo. Như Lai đ dứt tất cả những c kiến nn khng cn nhiễm mắc. V chẳng quan niệm, chẳng ni năng, chẳng nhiễm mắc cho nn gọi l chnh kiến. Bởi Như Lai v T kheo Ca Chin Din m ni như vầy:

-Ca Chin Din! Đệ tử Như Lai l người chẳng chấp, chẳng vướng mắc cc Định thuộc đất, nước, lửa, gi, khng, thức. Khng chấp Định V sở hữu (xứ), định chẳng phải c tưởng chẳng phải khng tưởng. Chẳng phải đời ny, chẳng phải đời sau, chẳng phải ban ngy, chẳng phải ban đm, chẳng phải thấy, chẳng phải nghe, chẳng phải nghĩ, chẳng phải lường, chẳng phải lấy, chẳng phải được, chẳng phải gic, chẳng phải qun Như thế mệnh danh l Thiền Định.

T kheo chẳng chấp định về đất như thế no? -T kheo đối với đất chẳng khởi tướng Đất cho đến gic qun cũng vậy, chẳng khởi tướng gic qun. Đy gọi l chẳng chấp định về Đất, cho đến Định về gic qun.

Nếu T kheo no c thể tu tập Định như vậy tức được chư thin ci trời Phạm vương, Đế thch khen ngợi, được chư Phật, Bồ Tt mười phương khen ngợi. Chư thin đều ni: Nam M Đại Sĩ! Nam M Đại Sĩ! Chng ti chẳng biết ngi ở trong Định no, tu tập Định no?

Nếu c nhiễm sắc tướng đất, tn đất, nn biết người ny chẳng mệnh danh l tu về Khng Qun. Nếu đối với Sắc chẳng mắc vo danh, tướng, đy gọi l php tu Qun Khng.

V sự lan rộng nn tuyn ni tướng đất v tn đất. Nếu chấp tướng v tn của Sắc, gọi l tướng tăng trưởng. Nếu diệt tướng v tn của sắc, gọi tướng bung xả, chẳng tăng chẳng xả gọi l Trung đạo, tu tập hai thứ tướng như trn (tức tướng tăng trưởng v bung xả), gọi l T kheo tu tập về đất cho đến gic qun.

Nếu c T kheo tu tập về định Trung đạo ny gọi l Thật tướng. Do Thật tướng nn T kheo đối với Php, khng c lời lẽ ni năng, v tnh cc php khng thể ni, do đ T kheo khng chỗ ngn thuyết.

-Nếu tất cả php đều khng thể ni, v sao lại ni Bất khả thuyết?

-Nếu khng ni lm sao được nghe? Nếu chẳng ni, chẳng nghe, lm sao biết được tất cả php chẳng thể tuyn ni? Do c thể biết cho nn ni ra để lan rộng khắp nơi. Người ngu si chẳng hiểu chẳng biết sự lan rộng. Đối với cc php, sanh ra tm thứ lầm lạc. Thế no l tm thứ lầm?

Một l lầm về tnh.

Hai l lầm về phn biệt.

Ba l lầm về nhm.

Bốn l lầm về ng.

Năm l lầm về ng sở.

Su l lầm về i.

Bảy l lầm chẳng i.

Tm l lầm về chẳng i, chẳng phải bất i.

Trong tm sự lầm ny, ba thứ đầu (Tnh, Phn biệt, Nhm) l ci lầm căn bản của tất cả. Chấp tnh, chấp tn, chẳng hiểu sự lan rộng, từ đ lần lượt sinh ra v lượng sự lầm lạc.

Ci lầm về ng v ng sở, gọi chung l Ng kiến (chấp ng) ng kiến lại l căn bản của cc chấp. Hai thứ ny từ kiu mạn m pht sanh, v thế kiu mạn l gốc của cc chấp. Ba ci lầm sau (i, chẳng i, chẳng i chẳng bất i) từ ba độc sanh ra. Tm thứ ny nhiếp tất cả kiết sử phiền no, lm cho chng sanh xoay vần lun chuyển trong ba ci.

Thế no l ci lầm về tnh?

-Nếu Sắc, tưởng l sắc, cho đến nặng tưởng l nặng. Đy gọi l ci lầm về tnh.

Thế no l lầm về phn biệt?

-Nếu phn biệt sắc l sắc hay chẳng phải sắc, l c thể thấy hay khng thể thấy, l c đối hay khng đối. Đy gọi l ci lầm về phn biệt.

Thế no l ci lầm về nhm?

-Như nơi sắc thấy c ta, c người, chng sanh, thọ mạng, nh ở, bốn chng, binh lnh, tộc họ, y phục, ăn uống, hoa sen, ghe chở, cy cối, chất chứa v.vTrong mỗi ci như thế, mỗi ci l một tướng. Đy gọi l ci lầm về nhm.

Thế no gọi l ci lầm về ng v ng sở?

-Trong php hữu lậu m bảo thủ ci ta v sở hữu của ta, trong v lượng đời, lun lun sanh tm chấp giữ, so đo về bản ng v những g thuộc bản ng. Đ gọi l ci lầm về ng v ng sở.

Thế no l ci lầm về i?

-Đối với vật sạch sanh tm yu đắm. Đ l ci lầm về i.

Thế no l ci lầm chẳng i?

-Đối với vật chẳng sạch, sanh tm giận dỗi. Đ l ci lầm chẳng i.

Thế no l ci lầm chẳng phải i, chẳng phải bất i?

-Đối với tất cả cc vật sạch hay chẳng sạch, sanh tm tham giận. Thế gọi l ci lầm chẳng phải i, chẳng phải bất i.

Như trn gọi l tm ci lầm.

Đại Bồ Tt lm sao c thể biết được tm thứ lầm ny? -Nn suy xt bốn điều:

Một l suy về tn.

Hai l suy về vật.

Ba l suy về tnh.

Bốn l suy về phn biệt.

Thế no l suy về tn?

-Đại Bồ Tt chỉ gọi l tn l tn, m khng c quan niệm về tn của vật. Đy gọi l suy về tn.

Thế no l suy về vật?

-Chỉ biết vật l vật, ngoi ra chẳng phn biệt g khc. Thế gọi l suy về vật.

Thế no l suy về tnh?

-Biết tn gọi l sự lan rộng. Đy gọi l suy về tnh.

Thế no l suy về phn biệt?

-Nơi tn chẳng quan niệm về vật. Nơi vật chẳng quan niệm về tn. Thế gọi l suy về phn biệt.

Đại Bồ Tt v sao suy về tn gọi?

-V để biết ci gọi l tn thật thế nn Bồ Tt suy xt về tn. Bồ Tt qun kỹ: Nếu khng tn của sắc, do đu m ni sắc. Nếu khng ni đến sắc lm sao m qun sắc. Nếu khng qun sắc lm sao đđược V thượng Bồ Đề. Do đ Bồ Tt suy tầm biết tn.

Bồ Tt do g suy tầm về tn?

-Nếu như khng vật, ci g c tn gọi đy? Nhưng ci tn để gọi ny, chẳng phải l khng thể ni, nếu khng thể ni lm sao biết được tnh cc php. Do đ Bồ Tt suy tầm về vật.

Bồ Tt do g suy tầm về Tnh?

-Đại Bồ Tt biết về tnh của sắc, cho đến tnh của Niết Bn. Biết sự lan rộng của sắc cho đến sự lan rộng của Niết Bn. Thế no l biết về tnh của sắc? -Biết tnh của sắc đy như hnh tượng trong gương, huyễn ho khng thật, như mộng ảo, như bng, như vang, như tia lửa chớp, hay như nh trăng dưới nước. Thế gọi l suy về Tnh.

Bồ Tt do g m tầm về Phn biệt?

-Đại Bồ Tt hoặc phn biệt về tn, phn biệt về vật, phn biệt về tnh, phn biệt về php, phn biệt chẳng phải php, phn biệt l c, l khng, l sắc, chẳng phải sắc, c thể quan niệm, khng thể quan niệm v.vĐ gọi l Phn biệt. Do phn biệt nn được V thượng Bồ Đề, v thế Bồ Tt suy tầm về phn biệt.

Đại Bồ Tt v hoại diệt tm thứ lầm m suy xt về bốn điều như trn.

V sao Bồ Tt hoại diệt tm thứ lầm ny?

-V nhn duyn tm thứ lầm lm tăng trưởng t kiến. T kiến tăng nn phiền no cng thm lớn. Phiền no thm lớn sanh tử cng thm lớn, mười hai nhn duyn cng thm lớn.

Nếu Bồ Tt tu bốn php như thế l trừ t kiến. T kiến chấm dứt, cc phiền no bị diệt, phiền no diệt nn sanh tử diệt, v sanh tử diệt, mười hai nhn duyn diệt. R mười hai nhn duyn diệt cho nn tu đạo V thượng, tu đạo V thượng nn chứng V thượng Bồ đề. Chứng V thượng Bồ Đề rồi, lun lun hoại diệt tm thứ m lầm như trn của chng sanh, lun lun gio ha chng sanh r biết nghĩa lan rộng thế gian v thuyết minh nghĩa chn thật, hoặc trừ dứt những ci m lầm như vậy của chng sanh, mệnh danh l Đại Niết Bn. V hiện đời được sức đại tự tại, v được thần thng lớn, v được phương tiện lớn, v được thiền định lớn, được nhứt thiết tr rộng lớn, v cầu được chẳng thoi, chẳng đọa, gọi l Đại Niết Bn.

Đại Bồ Tt được sức tự tại, thnh tựu năm điều: Một l tm được vắng lặng. Hai l biết r việc thế, xuất thế gian. Ba l v chng sanh m ở nơi đường sanh tử nhưng tm khng buồn rầu. Bốn l biết r rng tạng php b yếu su thẳm của Như Lai. Năm l tm Bồ Đề khng thể no hư hỏng.

V sao tm của Bồ Tt vắng lặng?

-V lun lun ph hoại phiền no của chng sanh, nn tm được vắng lặng.

-V điều phục chng sanh, lm cho chng sanh được Phật php, cho nn biết r sự việc thế xuất thế gian.

-V lm cho chng sanh được căn tnh lanh lợi, cho nn thch ở trong sanh tử m tm khng buồn rầu.

-V thọ tr giải ni nghĩa thậm thm b mật của Như Lai, để ph nghi tm của những kẻ xấu c muốn hoại diệt Phật php, muốn lm nhục Phật php, phạm ni khng phạm, php ni phi php, nhận chứa tm vật bất tịnh v.v.

Dầu biết nghĩa l vi tế trong cc sch luận l ngoại đạo m khng bị hư hỏng tm Bồ Đề.

Năm điều trn đy nhiếp lấy sự nghiệp Bồ Đề của Bồ Tt, cũng gọi l năm cng đức.

Những g gọi l sự nghiệp Bồ Đề?

-V c sự tự tại, điều phục chng sanh, thọ tr Phật php, chẳng ph cấm giới của Bồ Tt, tu học tm Bồ Đề khng nghing ngả, sing tu tinh tấn, ph hoại t kiến v.v V thuyết minh về Tam thừa.

Bồ Tt thnh tựu năm sự như trn, gồm c ba hạng: Thượng, Trung, Hạ.

Đầy đủ hai thứ(1) gọi l bực hạ. Đầy đủ ba thứ(2) gọi l bực trung. Đầy đủ bốn thứ(3) gọi l bực thượng.

Ch thch:

(1) Đầy đủ hai thứ: Tức l suy về tn v suy về vật.

(2) Đầy đủ ba thứ: Tức suy về tn, suy về vật, suy về tnh.

(3) Đầy đủ bốn thứ: Như ba thứ trn, thm nữa l suy về phn biệt.

PHẨM THỨ SU

CHẲNG THỂ NGHĨ BN

Thế no l sự khng thể nghĩ bn của Đại Bồ Tt?

-Đại Bồ Tt chứng chnh định tự tại, pht tm rồi, được cng đức chẳng thể lường, chẳng tạo tc nghiệp m được quả bo, chẳng tu Thnh Đạo, m được thnh tm. Đy l sự khng thể nghĩ bn của Đại Bồ Tt.

Tạo thiện nghiệp t, được quả bo lớn, v đạo Bồ Đề nn trong v lượng kiếp tu cc hạnh khổ. Bồ Tt biết r thật khng chng sanh, nhưng lun lun v chng sanh m sing tu khổ hạnh, r biết khng người tạo tc, khng người thọ nhận, nhưng vẫn lun lun tạo tc v lun lun chịu đựng. Thế l sự khng thể nghĩ bn của Đại Bồ Tt.

Sự khng thể nghĩ bn ny c năm:

Một l: Su thần thng khng thể nghĩ bn.

Hai l: Php chẳng thể nghĩ bn.

Ba l: Sống chung chẳng thể nghĩ bn.

Bốn l: Chẳng sống chung khng thể nghĩ bn.

Năm l: Chung v chẳng chung khng thể nghĩ bn.

Su thần thng l những g?

Một l Thần tc. Hai l Thin nhn.

Ba l Thin nhĩ. Bốn l Tha tm.

Năm l Tc mạng. Su l Lậu tận.

Thế no l php chẳng thể nghĩ bn?

-Đ l su php Ba la mật: Bố th, Tr giới, Nhẫn nhục, Tinh tấn, Thiền định, Tr tuệ.

1. Thần thng l g? -Thần thng c hai: Một l biến. Hai l ho.

-Sao gọi l Biến? Nghĩa l lm chấn động, pht ra lửa, tun ra nh sng, tự chuyển đổi thn hoặc qua lại trong hư khng, hiện cc thứ sắc, hoặc ẩn hoặc hiện ở giữa đại chng, hoặc lm chướng ngại thần thng kẻ khc, lời lẽ khng ngại, lm cho kẻ khc nhớ lại, đem sự hoan hỷ cho nhiều người, phng nh sng lớn v.vNhư thế gọi l thần thng biến hiện.

Lm chấn động l thế no?

-Đại Bồ Tt chứng được chnh định tự tại c thể lm rung nh cửa, thn xm, thnh lũy, ci nước. Từ một thứ thin hạ cho đến một tiểu thin thế giới, trung thin thế giới, đại thin thế giới, một trăm đại thin thế giới, một ngn đại thin thế giới, ngn vạn đại thin thế giới cho đến chấn động v thin thế giới. Đ gọi l chấn động.

Thế no l pht ra lửa?

-Trn thn phun ra nước, dưới thn phun ra lửa, trn thn phun ra lửa, dưới thn phun ra nước, hoặc cử động thn pht ra nh lửa với đủ mu sắc: xanh, vng, đỏ, tm, đenThế gọi l Pht ra lửa.

Thế no l tun ra nh sng?

-Nơi thn pht ra nh sng đầy khắp một nh, một xm, một thnh, một nước, cho đến v lượng v bin đại thin thế giới.

Thế no l thị hiện?

-Chư Phật, Bồ Tt v độ chng sanh m thị hiện địa ngục, ngạ quỷ, sc sanh, Trời, Người, Cn tht b, A tu la, Ca lầu la, Khẩn na la, Ma hầu la gi. Hoặc hiện thn Phật, thn Bồ Tt khắp mười phương v lượng v bin Hằng h sa ci nước cng chư Bồ Tt quyến thuộc ni danh hiệu Phật lm cho chng sanh hay biết. Đy gọi l thị hiện.

Thế no l chuyển đổi thn?

-Chư Phật, Bồ Tt chứng chnh định tự tại c thể biến đất lm lửa, biến lửa lm nước, biến gi cũng vậy. Biến mu sắc thnh mi thơm. Biến mi thơm thnh mu sắc. Hương, vị, xc biến lm cỏ cy, quần o, thức ăn, đồ trang sức, chn bt, đ gạch, tiền tệ, lưu ly, chơn chu, vng bạc Sắc tốt thnh sắc xấu, sắc xấu thnh sắc tốt Đy gọi l chuyển đổi.

Thế no l qua lại?

-Hoặc qua đến chỗ Phạm thin, từ Phạm thin trở về, hoặc ln ci trời Sắc cứu cnh trở về, hoặc đến phương Đng, Nam, Ty, Bắc, trn, dưới, cho đến v lượng v bin thế giới cũng vậy. Xa c thể lm gần, gần c thể lm xa, c thể lm cho ni Tu di nhỏ như hạt bụi, hạt bụi lớn như ni Tu di v. vĐy gọi l qua lại.

Thế no l hiện cc thứ sắc?

-C thể biến tự thn trở thnh người nam người nữ, lớn, nhỏ, đứa ở, cy rừng, thảo mộcĐ l hiện cc thứ sắc.

Thế no l ẩn hiện tự tại giữa đại chng?

-C thể đem thn đại chng nhập vo thn m tm khng sợ, thn khng chướng ngại, cc đại chng ny mỗi mỗi đều khng tự biết chỗ nơi qua lại. Hoặc c khi qua đến chỗ đng đảo B la mn hiện hnh giống như họ, cũng một mu sắc, hnh chất, y phục, tiếng ni khng khc g những kẻ ấy. Họ ni g cũng c thể ni được. C thể dng phương tiện hay kho dẫn dắt những kẻ kia, chỉ dạy xong rồi liền đ biến mất. Đm đng ấy chẳng biết l từ đu đến, biến đu đi đu, khng biết l người hay l trời.

Như đm đng B la mn, đm đng Sắt đế lợi (qu tộc), đm đng trưởng giả, Tứ thin vương, Đao Lợi Thin, Dạ ma Thin, Đu xuất đ Thin, Ho Lạc Thin, Tha Ha Tự Tại Thin, Đại Phạm Thin, Thiểu Tịnh Thin, Thiểu Quang Thin, V Lượng Quang Thin, Quang m Thin, V Lượng Tịnh Thin, Biến Tịnh Thin, Phước Sanh Thin, Phước i Thin, Quảng Quả Thin, Nghim Sức Thin, V Lượng Nghim Sức Thin, Nghim Sức Quả Thiệt Thin, V Tưởng Thin, V Thiền Thin, V Nhiệt Thin, Thiện Kiến Thin, Thiện Hiện Thin, Sắc Cứu Cch Thin.Sự ẩn hiện thn tại cũng như vậy. Ở nơi những chỗ đng đảo chư thin như thế, trong khoảng thời gian ngắn, c thể trăm lần hiện, trăm lần ẩn, ngn lần hiện, ngn lần ẩn, vạn lần hiện, vạn lần ẩn, ngn vạn lần hiện, ngn vạn lần ẩn. Đy gọi l ẩn hiện tự tại giữa đại chng.

Thế no l lm chướng ngại thần thng kẻ khc?

-Đại Bồ Tt chứng được thần thng, trừ đức Phật v cc Bồ Tt đồng tnh, đồng hnh, đồng chnh định, ngoi ra, những chng sanh lớp sau, c bao nhiu sức thần thng, Bồ Tt đều hơn tất cả. Đ gọi l chướng ngại thần thng kẻ khc.

Thế no l lời lẽ khng ngại?

-Khi Đại Bồ Tt ni php, lời lẽ v tận, vị, nghĩa l v tận, lạc thuyết v tận. Đ gọi l lời lẽ v ngại.

Thế no l gip kẻ khc nhớ lại?

-Khi Đại BồTt ni php, những g xảy ra trong v lượng đời trước của v lượng chng sanh họ đều qun hết, Bồ Tt đều c thể lm cho họ nhớ lại. Đy gọi l gip kẻ khc nhớ lại.

Thế no l đem lại sự hoan hỷ cho nhiều người?

-Khi Đại Bồ Tt ni php, c thể lm cho chng sanh tăng trưởng sự an vui, hoại diệt cc phiền no, những người nghe vui vẻ như ở đệ tam thiền, cc chứng bệnh thuộc thn tứ đại đều tiu diệt trong một lc, cc thứ c quỷ chẳng thuận tiện lm hại. Đ l đem lại sự vui vẻ cho nhiều người.

Thế no l phng nh sng lớn?

-Đại Bố Tt phng quang minh lớn soi suốt mười phương v lượng thế giới. nh sng đến địa ngục ph hoại sự khổ của chng sanh nơi địa ngục, chiếu đến ci trời Phng Dật, chỉ dạy chng sanh nơi đ tu php Nhơn thừa, đđược thn người qua đến chỗ Phật, đồng thời mời thỉnh v lượng Bồ Tt nhm lại chỗ Phật dạy dỗ chng sanh. Đy gọi l phng nh sng lớn.

Những việc như trn gọi l Thần Thng Biến Hiện. V đổ php tnh, nn gọi l thần thng biến hiện.

Thế no l Thần thng Ho hiện?

-Vật khng l vật, cho nn gọi l Ha, như ha thn, ha tiếng chẳng hạn. Ha thn l, hoặc ha giống thn mnh, hoặc giống thn người, c đủ gic quan, hoặc khng đủ gic quan v.v.. Ngoi ra như trong đoạn chuyển đổi thn ở trước.

Lại nữa, ha lm v lượng thn. Chư Phật, Bồ Tt v khắp chng sanh ha lm v lượng thn trong khắp v lượng ci. Chư Phật, Bồ Tt hiện thn biến ho, c thn như huyễn, c thn chơn thật, hoặc hiện o quần, thức ăn, vng bạc, lưu ly, chơn chu, pha l v.vlại cũng như vậy, để ph sự ngho nn khốn khổ của chng sanh. Đ gọi l ha thn.

-Ha ra tiếng: chư Phật, Bồ Tt ha hiện tiếng hay, tiếng nhanh, tiếng thanh tao, tiếng tự ni nghĩa, tiếng người khc ni nghĩa, tiếng v tnh, tiếng thuyết php, tiếng gio ha v.vDng cc tiếng ny c thể ph tm bung lung của cc chng sanh. Đy gọi l tiếng ha hiện.

Tiếng của Phật, Bồ Tt xa thẳm như tiếng sấm vang, trong trẻo như tiếng chim Ca lăng Tần Gi, tiếng được người nghe vui thch, tiếng khắp vũ trụ, tiếng r rng, tiếng dễ hiểu, tiếng khng vướng mắc, tiếng hoan hỷ, tiếng khng thể ch bai, tiếng v tận. Cc thứ tiếng như trn của Đại Bồ Tt, nếu trong một tam thin đại thin thế giới c bao nhiu chư thin nhơn, bao nhiu Thanh văn, Duyn Gic v bao nhiu Bồ Tt d xa, d gần, tất cả đều nghe. Trong tiếng như thế pht ra cc thứ php mn lm lợi ch chng sanh.

Tiếng tự ha l g?

-Như tự ni php để gio ha chng sanh bung lung.

Tiếng tha ha l g?

-Như đức Phật ha ra tiếng người khc ni php đđộ những chng sanh bung lung.

Tiếng v tnh l g?

-Như trong hư khng pht ra tiếng ni.

Tiếng ni php l g?

-V chng sanh si m m ni php.

Tiếng gio ha l g?

-V kẻ bung lung lm tăng trưởng tnh khng bung lung.

Chư Phật, Bồ Tt đồng ha thiện nhiều thần thng như vậy, lần lượt khng thể kể xiết, thần thng biến ha v lượng khng thể tnh kể. Những sự biến ha như vậy đều v hai việc: Một l, lm cho chng sanh pht sanh lng tin hướng về Tam bảo. Hai l, v chỉ ruộng phước v thượng cho những chng sanh ngho hn khốn khổ.

(Trn đy l ni r nghĩa thần thng biến ha. Dưới đy ni về lục thng).

Tr Tc mạng như thế no?

-Đại Bồ Tt tự biết đời trước của mnh với cc chng sanh lin hệ, cng ăn, cng ở, cng lm việc. Biết ging tộc của mnh v ging tộc của v số người khc. Biết sự ăn uống, sự khổ vui của mnh v của v số người khc.

Đại Bồ Tt tự biết đời trước như vậy v c thể dạy người khc, lm cho họ biết được kiếp trước. Tự biết những việc xảy ra trong v lượng đời. Đy gọi l Tr Tc mạng. Do Tr Tc mạng ny m c thể ni ra nhn duyn, gốc gc thuở xưa của Bồ Tt, lm cho chng sanh đối với Phật php ph sanh lng tin. Ni ra cc kinh Bổn Sanh, Bổn sự của chư Phật, Bồ Tt, ni nhn duyn nghiệp c, nghiệp thiện, để ph chấp thường chấp đoạn của những chng sanh t kiến. Đy gọi l Tr Tc mạng của Đại Bồ Tt.

Thế no l thin nhn thng?

-Đại BồTt với thin nhn thanh tịnh, hơn hẳn mắt của người đời. Thấy cc chng sanh chết nơi ny sanh nơi nọ, no sắc tốt, sắc xấu, no nghiệp lnh, nghiệp dữ, no quả lnh, quả dữ, người gi, người trẻ, hoặc tự tạo nghiệp, hoặc bảo người gy tạo, no th, no tế, hnh sắc của người, của trời, hnh sắc nơi ba đường c, cho đến hnh sắc của v lượng chng sanh trong v lượng thế giới, v lượng Phật độ ở khắp mười phương. Những sự vật như vậy, Bồ Tt đều thấy r, v khi cc đức Phật trong mười phương thuyết php, cũng r thấu một cch sng suốt. Đy gọi l thin nhn thng.

Thế no l Thin nhĩ thng?

-Những g thuộc về m thanh, lời lẽ, Đại Bồ Tt đều nghe r suốt. Hoặc tiếng ci trời, tiếng loi người, tiếng thnh nhơn, tiếng chẳng thnh, tiếng to, tiếng nhỏ, tiếng biến ha, tiếng thật sự, tiếng xa, tiếng gần v.v

Tiếng ci trời l sao? -Từ ci trời Dục giới cho đến ci trời Sắc cứu cnh thuộc về Sắc giới (c 18 ci), tột đến v lượng thế giới ở phương trn, c những m thanh của chư thin, Bồ Tt đều nghe tất cả.

Tiếng loi người? -Tiếng của loi người trong v lượng thế giới ở khắp mười phương.

Tiếng Thnh l sao? -Tiếng của chư Phật, Bồ Tt, Thanh Văn, Duyn Gic v gio ha chng sanh m tuyn ni Phật php. Hoặc khen ngợi cc thiện nghiệp bố th, tr giới v.vđể ph những c nghiệp. Hoặc tiếng đọc tụng, giải ni, bin chp kinh Phật. Đy gọi l tiếng Thnh.

Tiếng khng phải Thnh? -Nghĩa l những lời ni dối, hai lưỡi, ni c, ni thu dệt, ni v nghĩa, dưới l ba đường c, trn đến ci trời cao nhất thuộc Dục giới, bao nhiu chư thin v mười phương chng sanh c những lời g xấu c, gọi l tiếng chẳng phải thnh.

Tiếng to l sao? -Tiếng của nhiều người, tiếng ku vang trong địa ngục, tiếng sấm rền, tiếng t v, tiếng trống v.vĐy l tiếng to.

Tiếng nhỏ l sao? -Tiếng ni thầm, tiếng khng r như tiếng cc nước Đ t la, Lật Đặc, Nguyệt Chi, An Tức, l những nước bin địa, tiếng ni khng r, kh hiểu. Đy gọi l tiếng nhỏ.

Bồ Tt thnh tựu Thin nhĩ, nghe chng sanh pht ra những lời tn thn cung knh, bn dạy chng sanh pht khởi tn tm ở vo Phật php, v chng sanh m phn biệt, giải ni mười hai phần gio v b tạng Bồ Tt. Nếu nghe lời xấu c v mở by php mn đối trị. Đy gọi l Thin nhĩ thng của Đại Bồ Tt.

Thế no l tha tm tr thng của Đại BồTt?

-Đại Bồ Tt biết khắp những m lầm chung v m lầm ring trong tm của bao chng sanh trong khắp thế giới khắp mười phương, biết những phiền no tri buộc v khng tri buộc, biết những tm nguyện lnh v tm nguyện c, biết tm nghi ngờ v tm khng nghi ngờ, tm tham lam, giận dỗi, si m. Biết tm chng sanh ở ci Dục, ci Sắc, ci V sắc, nhẫn đến tm chịu khổ vui hay chẳng khổ vui của những chng sanh trong đường sc sanh. Dng một tm qun st tm của một chng sanh, dng một tm qun st tm của v lượng chng sanh. Đy gọi l Tha tm tr thng.

Tha tm tr thng của Phật, Bồ Tt biết r căn tnh lanh lợi hay chậm lụt, v biết được căn tnh cho nn sau khi chng sanh c những căn lnh no, liền diễn ni mười hai phần gio v Bồ Tt Tạng. Tri lại, biết tm c liền quở trch, ni r tội lỗi nghiệp c. Như thế gọi l tha tm tr thng của Bồ Tt.

Thế no l Lậu tận tr thng?

-Đại Bồ Tt v đoạn phiền no m tu tập Đạo. V ph hoại phiền no của chng sanh m thuyết php. V ph hoại tm kiu mạn hữu lậu của chng sanh m thuyết php, để dứt trừ ci m lầm chẳng phải Đạo m cho l Đạo của chng sanh.

Đại Bồ Tt tuy v chng sanh ni php dứt trừ lậu hoặc, nhưng tự mnh chưa rốt ro sạch hết lậu hoặc, (v chưa chứng quả Phật). Dầu chưa hon ton sạch hết lậu hoặc, nhưng khng bị lậu hoặc lm nhiễm thm nữa.

Lậu tận tr thng của Bồ Tt khng thể nghĩ bn. Tu lậu tận tr l để gio ho khiến chng sanh bỏ tm kiu mạn. Đy gọi l Lậu Tận Tr Thng.

2. Thế no l Php chẳng thể nghĩ bn?

-Kết quả của bố th ba la mật cho đến Bt nh ba la mật. Đy gọi l Php. Kết quả su độ ny, mỗi đđại hoại c bốn điều: Một l v tu tập đạo. Hai l v trang nghim V thượng Bồ đề. Ba l lợi ch tự v tha. Bốn l được kết quả lnh rất lớn ở đời sau.

Bồ Tt thực hnh bố th nhằm ph hoại c tnh sẻn tham, trang nghim đạo Bồ Đề m thực hnh bố th. Muốn th, lc th, th xong hoan hỷ. Đy gọi l tự lợi. Dứt trừ đi kht, nng lạnh, khổ buồn, sợ sệt của chng sanh, gọi l lợi tha. Bỏ thn ny rồi được sức tự tại, của cải dồi do tn qu, ấy l quả lớn. Đ l bốn điều thuộc bố th độ của Bồ Tt.

Đại Bồ Tt thọ v giữ gn giới cấm, trừ diệt giới c, trang nghim đạo Bồ Đề nhiếp lấy chng sanh. V đạo Bồ Đề m kin tr giới cấm. La sự lo sợ của nghiệp ph giới, ngủ yn, thức yn, tm khng hối hận m l sung sướng, vui đẹp. Đy l tự lợi. Đối với chng sanh khng lng lm hại, đem chng sanh sự khng sợ sệt, gọi l lợi tha. Do giữ giới cấm cho nn cảm thọ ci vui ci trời, ci người v được đạo Niết bn. Đ l quả lớn. Ấy l bốn điều thuộc Tr Giới Độ của Bồ Tt.

Đại Bồ Tt tu nhẫn nhục để ph tm bất nhẫn, trang nghim đạo Bồ Đề, nhiếp lấy chng sanh, v đạo Bồ Đề m tu nhẫn nhục. Tự mnh, hoặc khiến người khc đều xa la sợ sệt. Đy l tự lợi, lợi tha. Do nhn duyn Nhẫn nn lng khng giận dỗi, quyến thuộc chẳng hư hỏng, chẳng bị khổ no, tm khng hối hận. Bỏ thn ny rồi, cảm thọ sự vui ci trời, ci người v được đạo Niết bn, gọi l quả lớn. Đ l bốn điều thuộc Nhẫn nhục Độ của Bồ Tt.

Đại Bồ Tt sing tu tinh tấn, ph bỏ sự biếng nht, trang nghim đạo Bồ Đề nhiếp lấy chng sanh, v đạo Bồ Đề m tu tinh tấn, ngủ yn, thức yn, la cc phiền no, php lnh thm lớn, thn thọ an vui, đy l tự lợi. Bồ Tt tinh tấn chẳng buồn những kẻ đnh nm, quở mắng mnh, đ l lợi tha. Bỏ thn ny rồi, cảm thọ sự vui ci trời ci người, thn được sức khỏe rất mạnh, được đạo Bồ Đề. Đy gọi l quả lớn. Ấy l bốn điều thuộc Tinh Tấn Độ của Bồ Tt.

Đại Bồ Tt tu Thiền định để ph tm tn loạn, trang nghim đạo Bồ Đề, nhiếp lấy chng sanh. V đạo Bồ Đề m sing tu thiền định, hiện thời thọ vui, thn tm vắng lặng. Đy l tự lợi. Do thn tm vắng lặng nn khng lm phiền lụy chng sanh, ấy l lợi tha. Bỏ thn ny rồi, thọ thn trong sạch, an ổn sung sướng, được đạo Niết bn gọi l quả lớn. Đ l bốn điều thuộc Thiền Định Độ của Bồ Tt.

Đại Bồ Tt thnh tựu tr tuệ, ph hoại v minh, trang nghim đạo Bồ Đề, dng bốn Nhiếp php nhiếp lấy chng sinh, v đạo Bồ Đề m tu tr tuệ, v r Php giới cho nn thọ an vui. Đy l tự lợi. Hay dạy chng sanh cc việc thế gian, ấy l lợi tha, lun lun ph hoại hai chướng phiền no, sở tri, gọi l quả lớn. Bốn điều ny thuộc Tr tuệ Độ của Bồ Tt.

3. Thế no l sống chung chẳng thể nghĩ bn?

-Đại Bồ Tt khng phải dng tr Tc mạng để nhớ biết việc đời trước, m l xem xt nghiệp lnh, nghiệp dữ của cc chng sanh. Sự cng chịu khổ l muốn chng sanh được lợi ch.

Đại Bồ Tt ở cung trời Đu Xuất, thnh tựu thọ mạng lu di. C ba điều hơn. Một l sống lu hơn. Hai l sắc thn hơn. Ba l tiếng đồn hơn.

Từ cung trời Đu Xuất, lc mới hạ sanh xuống nhn gian, Bồ Tt phng nh quang minh chiếu khắp mười phương, r rng tự biết vừa vo thai mẹ, thời gian thụ thai, lc xuất thai, khi sanh ra bước đi bảy bước, xoay mặt ng khắp mười phương, khng nhờ người ph đỡ v thốt lời như vầy: Thn của ta nay l thn cuối cng Chư Thin v cc bộ chng quỷ thần đem hương hoa qu bu, m nhạc vi diệu, trng phan, bo ci cng dường, thn Bồ Tt đầy đủ ba mươi hai tướng tốt trang nghim, thn khng ai bằng. Bởi sức Từ Thiện m hoại ma binh. Mỗi mỗi bộ phận cơ thể m c sức mạnh như trời Na la Din. Lc cn thơ ấu chẳng học việc đời nhưng biết tất cả, khng thầy dạy học m tự mnh chứng ngộ V Thượng Bồ Đề. Phạm Thin khuyến thỉnh v cc chng sanh m chuyển Php lun. Sức thiền định kin cố, d st vang, sấm nổ cũng khng lm lay động, cc giống th gần gũi mến như cha mẹ, sc sanh biết được đem dng hiến thức ăn thần my tung mưa tắm gội thn thể, thần cy vươn nhnh che mt chỗ ngồi. Khi đ thnh đạo, trong su năm đầu ma thường rnh rập nhưng chẳng tm thấy điều g sơ hở, lun lun ở trong trạng thi thiền định, thnh tựu niệm tm, kho r biết sự sanh diệt của gic qun. Đy gọi l Sống Chung Chẳng Thể Nghĩ Bn của Đại Bồ Tt.

4. Chẳng Sống Chung Khng Thể Nghĩ Bn:

-Chẳng sống chung l sao?

V muốn lợi ch cho khắp chng sanh, như kẻ cuồng nọ do thấy Như Lai m được tỉnh trở lại, người m được sng mắt, kẻ sanh nghịch được thuận sanh, kẻ điếc được nghe tiếng, người nhiều tham, giận, si, được trừ diệt tham, giận, si v.vĐy gọi l chẳng Sống Chung Khng Thể Nghĩ Bn.

Lại nữa, sự sống chung l: Cũng c những việc đi, đứng, ngồi, nằm, ăn uống, thức ngủ như mọi người, nhưng những g về động tc của Như Lai khng thể nghĩ bn: Lun lun mằm nghing về hng bn phải, nằm như dng sư tử cha, đầu nằm trn cỏ, trn l cũng khng động đậy cỏ l. Dầu c gi bo mnh liệt như gi chướng t lam cũng khng lm lay động y phục. Khi bước chn đi như sư tử cha, hay cha loi bạch nga. Khi muốn đi đu, chn phải đi trước, chỗ Phật đi qua dầu c cao thấp cũng thnh bằng phẳng. Tuy ăn, nhưng khng hạt cơm no rơi vo trong miệng. Đy gọi l Sống Chung Khng Thể Nghĩ Bn.

5. Thế no l Chung m chẳng chung?

-Chẳng chung với Thanh văn, Duyn gic, c ba điều chẳng chung với Thanh văn, Duyn gic: Một l Tế. Hai l Hạnh. Ba l Giới.

Như Lai r biết v lượng phiền no của v lượng chng sanh, v c v lượng php mn đối trị. Đy gọi l Tế.

Su thần thng, Su php Ba la mật chẳng thể nghĩ bn, từ Php tnh sanh ra, gọi l Hạnh.

Giới nghĩa l: Tất cả thế gian khng thể lm trở ngại Tr tuệ của Phật. Đ gọi l giới. Chẳng chung khng thể nghĩ bn l như vậy.

Thần thng của Thanh văn trong phạm vi một trung thin thế giới (1 triệu tiểu thế giới). Thần thng của Duyn gic trong phạm vi một đại thin thế giới (1 tỷ tiểu thế giới). Chư Phật, Bồ Tt thng đạt V lượng v bin thế giới. Đy gọi l chẳng chung.

Sự chẳng chung l trừ ba điều trn, ngoi ra cc điều khc c thể đồng. V vậy Thanh Văn v Duyn Gic cn chẳng được chung với Phật, Bồ Tt, huống g hạng phm phu, hng trời người hay kẻ t kiến.

Su Độ Ba la mật của Đại Bồ Tt cũng từ Php tnh chung sanh m chẳng sống chung.

Thanh Văn, Duyn Gic chung php m chẳng đồng php.

Đy gọi l chẳng thể nghĩ bn.

HẾT QUYỂN HAI


Quỷn 1 Quỷn 2 Quỷn 3 Quỷn 4 Quỷn 5 Quỷn 6 Quỷn 7 Quỷn 8 Quỷn 9 Quỷn 10

back_to_top.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0