佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

KINH BỒ TT THIỆN GIỚI

Hn Dịch : Đời Tống nước Kế Tn Tam Tạng Php sư Cầu Na Bạt Ma

Việt Dịch : T kheo Thch Thiện Thng

-o0o-

QUYỂN THỨ SU

BỒ TT ĐỊA

PHẨM THỨ MƯỜI BẨY

CNG DƯỜNG TAM BẢO

Thế no gọi l Bồ Tt cng dường Như Lai?

-Cng dường Như Lai đại loại c mười cch:

Một l. Cng dường sắc thn.

Hai l. Cng dường thp.

Ba l. Hiện gặp cng dường.

Bốn l. Chẳng hiện gặp cng dường.

Năm l. Tự mnh cng dường.

Su l. Người khc cng dường.

Bảy l. Cng dường lợi ch.

Tm l. Cng dường tối thắng.

Chn l. Cng dường thanh tịnh.

Mười l. Thọ tr cng dường.

1.Cng dường sắc thn: Đại Bồ Tt hiện tiền thấy sắc thn Phật, v sắc thn m cng dường. Gọi l cng dường sắc thn.

2.Cng dường thp: Đại Bồ Tt v Như Lai m tạo lập thp miếu, hang, khm, hnh tượng, sửa sang thp miếu đ bị hư mục. Nếu gặp thp mới, dng hương hoa cng dường, gọi l Cng dường thp.

3.Hiện gặp cng dường: Đại Bồ Tt lc hiện tiền gặp gỡ hnh bng Như Lai, gặp đức Phật đy khng khc gặp cc đức Phật trong khắp mười phương. Đy mệnh danh l Hiện gặp cng dường.

4.Chẳng hiện gặp cng dường: Đại Bồ Tt hoặc cng dường chư Phật hiện tại hay thp miếu Phật, được tm tin hiểu: Nay ti hiện gặp v lm việc cng dường, cũng được cng dường chư Phật qu khứ, vị lai Tại sao vậy? -Tất cả Như Lai đồng một php tnh, v thế tất được cng dường chư Phật qu khứ vị lai. Nếu ti cng dường thp Phật hiện tại cũng l được cng thp Phật qu khứ vị lai. V sao? -V cc miếu ấy đồng một php tnh. Nếu cng dường một đức Phật, tức đ cng dường chư Phật mười phương. Cng một thp Phật, tức đ cng dường thp Phật trong khắp mười phương.

Tạo lập hang khm, bồi bổ sửa sang thp cũ, khi cng dường thp lại cũng như vậy. Đy gọi l Chẳng hiện gặp cng dường.

Lại nữa, chẳng hiện gặp cng dường l:

Hoặc chẳng gặp Phật, chẳng gặp thp Phật m tm tưởng rằng: Đy l Như Lai, đy l thp Phật Tất cả Phật, tất cả thp, tất cả hang, tất cả tượng lại cũng tưởng như vậy. Đy gọi l Chẳng hiện gặp cng dường.

Lại c một điều chẳng hiện gặp cng dường l: hoặc sau khi Như Lai Niết Bn, Bồ Tt v Phật m lập thp miếu. Ty sức tạo dựng hoặc l một thp, hoặc l hai thp đến v lượng thp. Đy gọi l chẳng hiện gặp cng dường. Việc lm trn đy quả phước v lượng, nhiếp lấy quả phước v lượng Phạm thin. Do nhn duyn ny trong v lượng kiếp Đại Bồ Tt khng đọa vo đường c, cũng do nhn ny c thể trang nghim đạo quả Bồ Đề.

Đại Bồ Tt chẳng hiện gặp Tam bảo m vẫn thi thiết về vụ cng dường, cn hơn việc cng hiện tại gặp gỡ, khng thể tnh lường, khng thể so snh, được những quả bo khng thể tuyn ni. Với người si m sau khi hiện gặp mới by cng dường, cn bực tr nhơn tuy khng gặp gỡ nhưng hay cng dường. Đy gọi l chẳng hiện gặp cng dường.

5.Tự mnh cng dường: Khi Đại Bồ Tt hoặc cng dường Phật, hoặc cng dường thp, tự tay sắp sửa chẳng sai người khc. Như vậy gọi l Tự mnh cng dường.

6.Người khc cng dường: Hoặc Phật hoặc thp, khi muốn cng dường chẳng ring mnh lm m nhm nhiều người ha hợp cng lm. Nhiều người như l cha mẹ, vợ con, tn thn quyết thuộc, ti trai tớ gi, hoặc vua hoặc quan, đạo sĩ, trưởng giả, những người lng giềng, kẻ ngho, người giu, kẻ khổ, người vui, bực thầy ha thượng, bạn lữ đồng hnh, đồng thầy, đồng php, cng ở, cng nước, cng tn.v.v...cho đến những kẻ t kiến, hạng chin đ la. Đy mệnh danh người khc cng dường.

-Lại nữa, người khc cng dường l: Hoặc Đại Bồ Tt giu c của cải v được tự do, v lng Từ bi Bố th chng sanh. Ngay lc đem th lập nguyện như vầy: Chng sanh ngho khổ phước đức st km. Nay nhận th rồi ti sẽ khuyn họ cng dường Tam bảo, bởi do nhn duyn cng dường Tam bảo m ph quả bo khốn khổ ngho nn, được nhiều phước đức. Lập nguyện ny rồi ban cho chng sanh, bố th chng sanh rồi, khiến họ cng dường Phật, Php, Tăng Bảo. Đy gọi l người khc cng dường.

7.Cng dường lợi ch: Đối với đức Phật hoặc thp miếu Phật, Bồ Tt dng cng y phục, thức ăn, thức uống, mềm nệm, thuốc men, phng nh.v.v. cung knh lễ lạy, lại dng cc thứ hoa tạp, hương se, hương bột, hương đốt, m nhạc, phang lọng, đn sng.v.v. dng đ cng dường. Hoặc khen cng đức v lượng của Phật, năm vc st đất, đi nhiễu ba vng đến v lượng vng, thm nữa l đem dng hiến vng bạc, lưu ly, pha l, x cừ, m no, vng chuỗi nơi thn, những đồ chung khnh, cho đến đồng tiền hay một sợi chỉ hoặc một hạt la.Đy gọi l cng dường lợi ch.

8.Cng dường tối thắng: Bồ Tt đối với đức Phật, c bao nhiu sự by biện cng dường, cng dường lợi ch, cng dường thường hằng, cng dường vật tốt, hiện gặp cng dường, chẳng hiện gặp cng dường, tự mnh cng dường, người khc cng dường, hết lng nhẫn nại ưa thch cng dường, dốc lng cng dường, vui lng cng dường Tam bảo.v.v Bao nhiu sự việc cng dường như vậy, đều dng hồi hướng V thượng Bồ Đề. Đy mệnh danh cng dường Tối thắng.

9.Cng dường thanh tịnh: Bồ Tt đối với Phật v thp Phật, hoặc tự tay cng dường với tm trn trọng, chẳng phải bởi tm kiu mạn khi dễ, khiến kẻ gip việc khng lộ phng tng. Sing lng tinh tấn, dốc lng tinh tấn, chẳng v vua cha sanh knh tin mnh, chẳng phải đđược vua quan, trưởng giả, cư sĩ cng dường mnh, chẳng phải để tự nu cng đức mnh m cng dường Phật hay thp của Phật. Chẳng dng những chất k-tử, la-sai, a-giao, dầu, sữa, trộn lộn với đất để tạo tượng Phật, chẳng xng a-giao để cng dường Phật, hoa Phả Ca cũng khng đem dng cng. Tm lại những hoa c mi hi hm, dầu c vẻ đẹp cũng chẳng cng dường. La những uế tạp như trn gọi l cng dường thanh tịnh.

10.Thọ tr cng dường: Bồ Tt đối với Phật hoặc thp Phật, tự xuất tiền của hoặc xin nơi người, tạo lập hnh tượng hoặc tạo lập thp, một thp, hai thp, cho đến trăm ngn vạn ức, v lượng bảo thp, nơi mỗi mỗi tượng trong mỗi mỗi thp lễ lạy cung knh, dng hương hoa qu, kỹ nhạc đn sng, chuỗi hạt, trng phang, bảo ci cng dường tượng thp.v.v.

Mặc dầu như thế nhưng cũng khng đem nhn duyn sự cng dường ny m cầu V thượng Bồ đề.

Tại sao vậy?

-V Đại Bồ Tt đ trụ vo bực khng cn thoi chuyển. Đại Bồ Tt trụ Bất thoi địa rồi, đối với quốc độ của cc đức Phật, Đại Bồ Tt ny thọ thn v ngại.

Đại Bồ Tt chẳng tự xuất của cải, chẳng tm của cải ở nơi người khc, m lập nguyện rằng: Nếu cc chng sanh trn ci Dim Ph c thể cng dường Phật, Php, Tăng bảo, hoặc cc chng sanh bốn chu thin hạ, cho đến ton ci Đại thin thế giới, rộng ra cho đến chng sanh mười phương v lượng v bin thế giớiTất cả số ấy dng sự cng dường bực hạ, bực trung hay cng bực thượng m cng dường Tam bảo, ti sẽ hết lng ty hỷ cng đức theo sự hoan hỷ pht tm như thế.

Bồ Tt lại nguyện: Xin đem nhn duyn sự ty hỷ ny khiến cho chng sanh đều được thnh tựu V thượng Bồ Đề.

Đy mệnh danh Bồ Tt trang nghim V thượng Bồ Đề, cn gọi l Như Php cng dường.

Đại Bồ Tt tu tập lng Từ một cch nhanh chng, nhanh như thời gian con tru ku rống. Tu tập tm Bi, tm Hỷ, tm Xả lại cũng như vậy.

Bồ Tt qun st tất cả cc php hữu vi v thường, v ng, v lạc, v tịnh. Qun st su xa cng đức vi diệu của Đại Niết Bn, nghĩ về đức Phật, nghĩ Php, nghĩ Tăng, nghĩ về bố th, Tr giới v cc Thiền định, cho đến su vo php giới tnh, chẳng thấy một phần tướng vi tế no c thể tuyn ni, dốc lng hướng đến thực hnh su độ (su ba la mật) dng bốn nhiếp php nhiếp lấy chng sanh, gọi l Như php cng dường.

Nếu t kheo no lun lun hoan hỷ cng dường cung knh thp miếu vng, bạc, tượng Phật bằng vng, tượng Phật bằng bạc hay thp tượng bằng pha l, chơn chu, xa cừ m no, bch ngọc san h, cn đối với cc thp Phật, tượng Phật bằng đất, bằng gỗ m chẳng cng dường cung knh, hoặc gặp m chẳng vui mừng ưa thch nn biết người đ chẳng được gọi Như php cng dường. Nếu đng như php lm việc cng dường. Đ gọi l sự cng dường v thượng, cng dường v thắng, cng dường tối thượng. Cng dường như vậy trn hết tất cả mọi sự cng dường, c thể đạt được quả bo v lượng, quả bo khng g hơn.

Đại Bồ Tt v su điều m cng dường Tam Bảo. Những g l su?

-V lm ruộng phước khng g hơn.

-V biết ơn, bo ơn.

-V hơn tất cả chng sanh khng chn, hai chn, bốn chn, nhiều chn.

-V kh được gặp như hoa Ưu đm.

-V khng thầy Ha thượng, tự nhin m được V thượng chnh gic.

-V lun lun lm cho chng sanh được ci nhn của sự vui thế, xuất thế gian.

Su điều như trn l đối với Phật bảo, đối với Php bảo, Tăng bảo cũng vậy.

Khi Bồ Tt muốn thọ giới Bồ Tt, nn quan st bực thầy Ha thượng, nếu người c đủ tm điều sau đy mới theo thọ giới.

1.Đầy đủ giới Ưu b tắc, đủ giới sa di, đủ giới T Kheo.

2.Lun lun rất mực cng dường Tam bảo.

3.Kho xt tướng mạo của kẻ tr giới hoặc kẻ hủy giới.

4.Được php Chỉ, php Qun.

5.Lng Từ thương xt tất cả.

6.Hay xả bỏ những sở thch của mnh để cấp cho người.

7.Khng tm sợ sệt.

8.Chẳng ni sai php, chẳng nghe tri php. Người ni tri php th quở trch can dụ, c thể nhẫn chịu tất cả khổ v bị chọc php đnh mắng, nhiễu hại. Ở chỗ những người nhiều tham giận, se me, huỷ cấm, biếng lười m vẫn v họ ni php gio ha khng hề mỏi mệt, giải nghĩa khng lầm, ni năng khng lộn, mở lời mềm mỏng khng bị sơ xuất, thường nghĩđến người, muốn sao cho họ được niềm an vui, c nghi liền thưa thỉnh, chẳng lấy lm xấu hổ, kho biết phương tiện dạy bảo chng sanh. Đối với mọi người lun lun bnh đẳng khng phn sang hn. Su căn đầy đủ, oai nghi chững chạc, chẳng tin lời ni dm pha của người, giữ gn tế hạnh, chẳng tự cống cao khinh miệt người khc, chẳng v lợi dưỡng bề ngoi hiện cch nịnh ht quanh co, bỏ tnh tham lam, đố kỵ sẻn lận, nếu tự được lợi, trước nghĩđến người, tm thường chuyn nhất, khng hề phng tng, thấy người lợi ch vui như chnh mnh, lun lun giữ hạnh thiểu dục, tri tc, chỉ chứa su vật, ngoi su mn ra, được mn g khc liền đem bố th. Thường khuyn nhủ người theo chỗ phạm lỗi m nn pht lộ, chỉ cch nhớ nghĩđể biết sửa đổi, đng php sm hối, hay chăm sc người mắc bệnh khổ, khng ni lỗi phải của tạng Thanh Văn hay tạng php Bồ Tt

Nếu c đầy đủ những điều như thế, quả thật l bực Ha thượng.

Khi Đại Bồ Tt đ thọ giới rồi, nếu Ha thượng bệnh, tự mnh lm kẻ sai bảo cung cấp. Nếu người khng bệnh, phải theo mọi người chỉ dạy m lm, nn sanh cung knh, tn trọng đưa trước, n cần lễ lạy, đứng hầu đi bn, dng đưa y bt, mn ăn thức uống, mền gối, thuốc men v thuận theo những php ngữ khai thị, theo php thực hnh khng nn thay đổi. Ty chỗ phạm tội m thnh thực tỏ by. Nếu như nghe php, tm tưởng l Phật, tưởng Php, tưởng t kheo tăng, tưởng kh gặp gỡ, tưởng như mắt sng, tưởng nhn Đại tr, tưởng đại sng suốt, tưởng được quả lớn, tưởng ci nhơn Đại Niết Bn, nhn v thượng đạo, tưởng được Thường, Lạc, tưởng được php xa ma tha T bt x naTưởng như vậy chơn thật tưởng php. Đy gọi l cng đức đầy đủ của sự nghe php.

Lại nữa, trong khi nghe php nn hết lng nghe, nn tin tưởng nghe, chẳng nn nghĩ rằng: Nay ti chẳng nn theo người ph giới, người ny giống họ thấp thỏi km hn, cc căn khng đủ, ni khng đng giọng, cch người th tệ.. ! Phải la hết những nghĩ như vậy m dốc lng nghe php.

Đại Bồ Tt thọ Bồ Tt giới gồm c hai hạng. Hạng Tr, Hạng ngu. Nếu khởi quan niệm v nghĩ như trn, gọi l ngu si, chẳng thm php lnh v chẳng được đại tr.

TỨ V LƯỢNG TM

Bồ Tt tu bốn v lượng tm: Từ, Bi, Hỷ, Xả. Bốn v lượng tm ny, mỗi v lượng tm đều c ba duyn:

Một l. Chng sanh duyn.

Hai l. Php duyn.

Ba l. V duyn.

-Chng sanh duyn l: Đại Bồ Tt tu tập lng Từ, xt r ba nhm chng sanh. Một l chịu vui. Hai l chịu khổ. Ba l chẳng khổ chẳng vui.

Đại Bồ Tt tu tập lng Từ, qun st chng sanh hiện đang thọ vui lm cho tăng trưởng. Qun st chng sanh hiện đang chịu khổ, dứt khổ sanh vui. Qun st chng sanh chẳng khổ chẳng vui m dứt khổ vui, lm cho đại Niết Bn. Đy gọi l Chng sanh duyn.

-Php duyn nghĩa l: Đại Bồ Tt chỉ qun php tướng, m chẳng qun tướng (ba nhm) chng sanh Nếu ti tu tập lng Từ m khng chng sanh th ai la khổ, ai được thọ vui? Như thế gọi l Php duyn từ.

-V duyn từ: Bỏ tướng chng sanh v tướng cc php để tăng trưởng lng Từ. Như vậy gọi l V duyn Đại từ.

Như cch qun về tm Từ, ngoi ra ba v lượng tm Bi, Hỷ, Xả cũng đồng như vậy.

Đại Bồ Tt nếu nhơn chng sanh duyn tu v lượng tm, nn biết tm ấy khng khc ngoại đạo, cũng l đồng một thứ tm với bực Thanh Văn, Duyn Gic. Bốn v lượng tm của Đại Bồ Tt hiệp chung với nhau chnh l tm Bi, v vậy Bồ Tt được gọi Đại Bi.

Bồ Tt qun st chng sanh chịu khổ, tổng qut gồm c một trăm mười thứ, v muốn trừ diệt cc thứ khổ ấy m tu Đại Bi.

Những g l một trăm mười thứ?

-Một l khổ: Khổ sanh ra đời.

-Hai thứ khổ: Khổ cầu khng được. Cầu được rồi mất.

-Ba thứ khổ: Khổ khổ. Hoại khổ, Hnh khổ.

-Bốn thứ khổ: Khổ v n i chia la. Khổ v on ght sum họp. Khổ v sự chết. Khổ v năm ấm chẳng diệt.

-Năm thứ khổ: Khổ v nhn duyn tham dục. Khổ v nhn duyn giận dối. Khổ v nhn duyn ngủ nghĩ. Khổ v nhn duyn bứt rứt. Khổ v nhn duyn nghi ngờ.

-Su thứ khổ: Khổ v ci nhn c đạo. Khổ v quả bo c đạo. Khổ v mong cầu nhiều thứ. Khổ v bảo thủ giữ gn. Khổ v được khng biết chn. Khổ v mất mt.

-Bảy thứ khổ: Khổ bị sanh ra. Khổ v gi cả. Khổ v bệnh hoạn. Khổ v chết chc. Khổ v yu thương chia la. Khổ v on th gặp gỡ. Khổ v mong cầu chẳng toại.

-Tm thứ khổ: Khổ v lạnh lẽo. Khổ v nng bức. Khổ v đi lng. Khổ v kht uống. Khổ v khng được Tự Do. Khổ v mnh lm (như Ni kiền Tử). Khổ v người khc lm (như việc vua quan). Khổ v oai nghi lu đời.

-Chn thứ khổ: Khổ v thn phận ngho nn. Khổ v người khc ngho nn. Khổ v người thn bị mất. Khổ v của cải bị mất. Khổ v bệnh hoạn. Khổ v ph giới. Khổ v nhận thức t vạy. Khổ đời hiện tại. Khổ nơi đời khc.

-Mười thứ khổ: Khổ c thức ăn m khng đđạc. Khổ v khng c xe cộ đi lại. Khổ tm hoa hương chẳng được. Khổ v tm đồ trang sức chẳng được. Khổ v tm đn, nh sng chẳng được. Khổ v tm người sai khiến chẳng được. Khổ v tm thức ăn uống chẳng được. Khổ v tm cầu y phục chẳng được. Khổ v được m khng dng. Khổ v thấy người đến xin.

(Trn đy l năm mươi lăm thứ khổ)

Lại c chn thứ khổ nữa:

-Tất cả khổ.

-Khổ lớn lao.

-Tất cả tự khổ.

-Khổ khng như php trụ.

-Khổ xoay chuyển.

-Khổ chẳng tự tại.

-Khổ bị lm hại.

-Khổ bị đuổi theo.

-Khổ trong tất cả hạnh.

Tất cả khổ: Do nhn thuở trước bị quả hiện tại.

Khổ lớn lao: Như cc chng sanh trong v lượng đời chịu khổ địa ngục.

Tất cả tự khổ: Như khổ địa ngục, Sc sanh, Ngạ quỷ. Sự khổ ci người. Sự khổ ci trời. (5 điều).

Khổ khng như php trụ: Ăn ở khng đng.

Như lập mưu định kế muốn toan hại người. Sự việc chẳng thnh trở lại mang họa. Tham ăn, tham uống sau đ chịu khổ. Khổ v nghĩđến tham dục, giận dỗi, si m, như do tạo nghiệp c m thn, miệng, chịu khổ, như php giới cấm chịu sự lo khổ (8 điều).

Khổ xoay chuyển: Như hiện tại l vua, chuyển sang đời khc trở thnh n bộc. Hiện tại l cha mẹ anh em, vợ con, đời khc bn l on th gặp gỡ. Hiện tại giu to, chuyển sang đời khc chịu khổ ngho nn. (5 điều).

Khổ khng được tự tại: Như muốn được sống lu, muốn được đng hong. Muốn được ging họ cao cả. Muốn được giu sang. Muốn được sức mạnh. Muốn được tr tuệ. Muốn trừ on địchnhưng khổ sở v khng được như (7điều).

Khổ bị hại: Như người trong đời cầu mong ph bỏ hon cảnh ngho nn nhưng khổ sở v khng thể ph bỏ. Những người xuất gia mong ph phiền no nhưng khổ sở v khng ph hoại nổi (2 điều).

Khổ bị đuổi theo: Như khổ v những sự việc gian nan. Khổ v chiến tranh pht khởi. Khổ v đường x xa xi. Khổ v tay chn bị đứt. Khổ bị giam nhốt đnh tri. Khổ bị xua đuồi khỏi nước (6 điều).

Khổ trong tất cả hnh động: Khổ v gieo nhn đau khổ. Khổ v dứt la sự vui. Khổ v chưa đoạn hết tất cả thọ. Khổ v chẳng thể xuất gia. Khổ v khng thể vắng lặng. Khổ v chẳng được Bồ Đề. Khổ v sanh nhiều tư lự. Khổ v cn l phm phu. Khổ v tấm thn tứ đại. Khổ v cn trong ba ci. Khổ v v minh phiền no (11 điều).

Trn đy gọi l một trăm mười nỗi khổ (1) Bồ Tt qun st những khổ như thế m tăng trưởng tm Đại Bi.

Tất cả những nỗi khổ ny được nui lớn l bởi mười tm thứ:

1.Khổ ngu si.

2.Khổ chịu quả bo.

3.Khổ v sự chi phối khng ngừng.

4.Khổ thường hằng.

5.Khổ sinh sống.

6.Khổ tự lm.

7.Khổ người khc tạo.

8.Khổ v ph giới.

9.Khổ v t kiến.

10.Khổ đời qu khứ.

11.Khổ thi qu.

12.Khổ địa ngục.

13.Khổ ci Trời.

14.Khổ lun chuyển.

15.Khổ v thọ nhận.

16.Khổ v chẳng hay chẳng biết.

17.Sự khổ cng lc cng tăng.

18.Khổ v biếng nht.

Bồ Tt thường lấy nhn duyn bốn điều dng để quan st, gọi l Đại Bi.

-Qun st kỹ cng nhn duyn chịu khổ của khắp chng sanh rất l su xa kh hiểu kh biết.

-Tu tập bi tm v lượng đời.

-Hết lng tu tập.

-Bởi hết lng tu tập, cho nn v chng sanh m khng tiếc thn mạng.

Do những nhn duyn của bốn điều ny. Bồ Tt c thể v khắp chng sanh m chịu nhọc nhằn, khim tốn nhn nhường, nhẫn nại chịu khổ, chịu khổ của thn, v thế Bồ Tt được mệnh danh l Đại Bi thanh tịnh, Đại Bi thanh tịnh gọi l Như Lai địa.

Đại Bồ Tt qun st một trăm mười điều như trn, tất cả Bồ Tt thảy đều tu tập. V khắp chng sanh, Bồ Tt tăng trưởng thm tm Đại Bi, Bồ Tt lun lun qun st chng sanh, do tướng cc php m sanh tm Đại Bi. Nếu chẳng thể qun tưởng V Duyn Từ để sanh khởi Đại Bi, tm chẳng được gọi l Đại Bi.

Như Lai lun lun đầy đủ ba duyn: Chng sanh Duyn Từ, Php duyn từ v V duyn từ cho nn gọi l Đại Bi.

Bồ Tt v tu tập Đại Bi cho nn được thn vắng lặng, tm vắng lặng. Bởi nhn duyn thn, tm vắng lặng ny m c thể ph bao nhiu phiền no của cc chng sanh, trụ bực Tịnh địa, Php Vương tử Địa, thương xt chng sanh dường như con ruột. Bởi duyn Đại Bi cho nn Bồ Tt v cc chng sanh sing tu khổ hạnh tm khng thoi lui.

Như ni đạo quả của bực Thanh Văn, một khi chứng được bốn Chơn đế rồi l cảm nhận được niềm vui v lậu. Bồ Tt tu tập Bi tm chỉ v chng sanh, chẳng v tự thn.

Tu nhn duyn Bi tm, Bồ Tt chẳng tiếc của cải bn ngoi cho đến thn mạng bn trong.

Tu nhn duyn Bi tm, Bồ Tt bỏ thn, chịu thn, trọn khng hủy mất giới cấm của Như Lai, chnh định kh chứng c thể chứng được, tr tuệ kh được c thể đạt được, v vậy trong kinh Như Lai từng ni:

V thượng Bồ Đề của Đại Bồ Tt trụ tại nơi no? -Phải ni l trụ nơi tm Đại Bi

Bồ Tt tu tập tm v lượng ny được vui hiện tại, c thể lm cho chng sanh la khổ, chứa nhm v lượng cng đức cao tột v lm trang nghim V thượng Bồ Đề.

--------------------

Ch Thch:

(1) Một trăm mười nỗi khổ:

110 ci khổ ny l ni tổng qut tất cả nỗi khổ được trnh by từ trước tới sau.

Từ số mục một nỗi khổ, hai nỗi khổ cho đến 10 nỗi khổ, cộng tất cả 55 sự khổ.

Từ 9 ci khổ sau, mỗi số mục lại c cc sự khổ, cộng chung thnh 46 nỗi khổ lại cộng chung 9 ci khổ đầu thnh 55 khổ.

Trước 55 ci v sau 55 tổng qut thnh 110 khổ.

PHẨM THỨ MƯỜi TM

BA MƯƠI BẢY PHẨM TRỢ ĐẠO

Thế no l sự hổ thẹn của Bồ Tt?

Hổ thẹn c hai:

Một l tnh. Hai l nhn duyn.

-Tnh l thế no? -Đại Bồ Tt tự biết việc lm sai php của chnh tự mnh, v sợ quả xấu nn sanh tm hổ thẹn.

-Nhn duyn l g? -Bồ Tt đối với điều c do mnh gy tạo, v sợ người biết m sanh hổ thẹn.

Tnh hổ thẹn chẳng phải nhờ nhn duyn mới được như tnh Bồ Tt. Tu hnh hổ thẹn của Đại Bồ Tt vốn từ nhn duyn đưa đến, chẳng hạn nhn duyn Tm mn Thnh đạo.

Hổ thẹn c bốn điều:

-Chẳng nn lm m lm, sanh ra hổ thẹn.

-Nn lm nhưng chẳng chịu lm, sanh ra hổ thẹn.

-Tm tự nghi ngờ sanh ra hổ thẹn.

-Tội đ che dấu, sợ người hay biết m sanh hổ thẹn.

V sao gọi l Bồ Đề Tt Đỏa?

-Tt đỏa nghĩa l mạnh mẽ, dũng cảm, khng sợ điều g. Tnh của Bồ Đề c sức mạnh mẽ. Bởi sức mạnh mẽ cho nn c thể chế ngự phiền no, chẳng thuận vọng tnh, lun lun nhẫn chịu những nỗi kh khổ v những đe dọa, dầu bị khủng bố cũng khng lay động.

Bồ Tt c bao thiện php trang nghim, đ mệnh danh l năng lực của tnh dng cảm mạnh mẽ, v thế gọi l Bồ Đề Tt Đỏa.

Năng lực về tnh dng cảm mạnh mẽ của Đại Bồ Tt c năm nhn duyn. Thế no l năm?

-Cc khổ sanh tử.

-Hnh vi c nghiệp của cc chng sanh.

-Trong v lượng đời lợi ch chng sanh cho nn chịu v lượng khổ.

-Hết lng giữ vững giới cấm của Bồ Tt.

-Hết lng nghe nhận những php su diệu.

Lại c năm nhn duyn khiến Đại Bồ Tt v khắp chng sanh chịu đủ khổ lớn như cắt tim gan nhưng khng buồn rầu. Năm nhn duyn l:

-V c đại dng cảm mạnh mẽ.

-V sing tu tập khng cht ưu sầu.

-V sức tinh tấn mạnh mẽ m sing tu phương tiện hay kho.

-V lực mạnh mẽ của tr tuệ lớn.

-V sự chuyn nhứt tu tập ba tm.

Bồ Tt hiểu biết sử sch thế gian, điều ấy thế no?

Bồ Tt hay kho biết cc phương php, nghệ thuật thế gian. Biết chữ biết cu, biết lời biết nghĩa, tm miệng ha hợp, chuyn nhứt thọ tr. Ấy l Bồ Tt biết php biết nghĩa, v biết php, nghĩa cho nn c thể v người giải ni. Do nhn duyn đ nn sự sng suốt về php về nghĩa cng được tăng trưởng. Đ mệnh danh l Văn huệ, Tư huệ. Cũng bởi nhn duyn Văn huệ, Tư huệ ny m cc php Trợ Bồ Đề phần được tăng trưởng mi.

Bồ Tt thế no biết r thế gian?

Thế gian c hai:

Chng sanh thế gian v Kh thế gian.

Đại Bồ Tt qun về chng sanh thế gian, như trong kinh ni: Hữu tnh thế gian bị khổ chi phối, cho nn phải chịu sự khổ sống chết, chẳng r đầu mối sanh tử, chẳng được giải thot. V thế kinh ni chng sanh c năm trược: mạng trược, chng sanh trược, phiền no trược, kiến trược, kiếp trược.

Như hiện nay đy người sống khng đầy trăm tuổi. Đ l mạng trược.

Lại như hiện nay chng sanh chẳng hay hiếu với cha mẹ, chẳng knh thầy bạn, Ha thượng, sa mn, b la mn, hnh động khng lễ, chẳng sợ quả bo hiện tại, vị lai, chẳng ưa bố th, chẳng vui lm phước, chẳng thch thọ trai, giữ giới tinh tấn, Đy gọi l chng sanh trược.

Lại như hiện nay chng sanh đều do phiền no m muội, hoặc giết cha mẹ, đối với mẹ, d, chị gi, em gi, b con thn thuộc m cưỡng hnh dm. Hoặc v gy tạo nhn duyn c độc đối với chng sanh m chứa cung tn, dao gậy, mu, scC nhiều chng sanh ni dối, hai lưỡi, ni năng hung hiểm, ni lời v nghĩaC đến v lượng điều c như vậy. Khi m phiền no chẳng lnh php khởi đầy dy như thế, gọi l phiền no trược.

Lại như chng sanh hiện nay, thật chẳng phải php nhận thức l php. Chnh thật l php lại cho phi php. Chẳng phải chnh php ni l chnh php. Do sự nhận thức ni năng sai lầm ấy m ph hoại Chnh php, nui lớn t php. V lượng chng sanh tu theo t kiến, t php như vậy gọi Kiến trược.

Lại như, thời đại c trược, chng sanh c trược, c ba tai kiếp dữ dằn khởi ln trong khắp ci đời: Tai kiếp đi km, tai kiếp bệnh dịch, tai kiếp chiến tranh. Đ gọi l kiếp trược.

Trn đy l ni Bồ Tt biết r chng sanh thế gian.

Bồ Tt lại biết Kh thế gian, nghĩa l kho biết nhn duyn thnh hoại của cả thế gian. V vậy kinh ni: Ny Ca chin Din! Như Lai hay kho biết về thế gian, biết r nguyn nhn v sự hoại diệt của ton thế giới, biết đạo gio trong khắp cả thế gian, biết r đạo vị, biết r sự khổ v sự giải thot của ton thế gian. Ny Ca chin Din! Su Nhập, năm Ấm, Bốn đại hợp lại gọi l thn người. Bởi c thn người nn theo thế gian m lập thnh tướng, hoặc gọi l Ta, gọi l chng sanh, gọi l mạng sống, gọi l sĩ phu, gọi l Ất, Gip Những danh từ ấy tnh n khng thật. Bởi phiền no m chng sanh ni rằng ti thấy ti nghe ti biết v.v. Ci thấy, nghe, biết cũng khng chn thật. Cứ như vậy lan rộng trong đời. No tn, no họ, ăn uống, nghỉ ngơi, chịu khổ, chịu vui, sống lu, chết yểu Những ci như thế gọi l lan rộng. Sự lan rộng ny gọi n l tướng, chẳng gọi chn thật. Như Lai biết đng chng sanh thế gian v Kh thế gian, v thế gọi l Như Lai chơn thật kho biết thế gian.

Bồ Tt nếu như gặp người tuổi tc đức độ hơn mnh, nn ra nghnh đn, cho hỏi lễ lạy, sắp đặt giường ta. Gặp người tuổi tc đức độ ngang mnh, hy nn ra khim hạ hỏi cho, ni năng mềm mỏng, bắt tay cng ha, chẳng sanh kiu mạn, cho mnh hơn người. Gặp người tuổi tc đức độ nhỏ thua cũng ra hỏi, nhỏ nhẹ lời ni khuyến khch bồi đức, dạy lm điều lnh, tm khng khi dễ. Giả sử người ấy c tội, cũng khng soi mi, theo vật người cầu m ty tnh cấp th.

Bồ Tt đối với tất cả mọi người bực trn, bực giữa v bực dưới mnh, đều ra cho, ni năng mềm mỏng, đem php lnh dạy. Dng thức ăn uống v dng gio php nhiếp giữ chng sanh. Với ba nghiệp lnh thuộc thn, miệng, v sự kho tư duy, đều đem hồi hướng đến cc chng sanh. Thường nghĩ như vầy: Nguyện ti chớ tạo nhn duyn xấu c đối với chng sanh. Nguyện ti chẳng gy tư tưởng on hờn m thường sanh khởi tưởng thn thiện v khng giận dỗi, giả sử c giận cũng khng để tm.

Nếu gặp người khc giận hờn đnh đập, nn qun Php giới, thn, miệng, nghiệp thường tự ngưng đọng, đầy đủ mười bốn điều, đ l: Su phương tiện, bốn hạng c tri thức, bốn hạng thiện tri thức như trong kinh Thiện sanh ni r.

Thường lm lợi ch đời ny đời sau. Sing tm của cải, được rồi bảo vệ để lm phước đức, khng tham, khng sẻn, khng lm tr huyễn để m hoặc người. Tr giới hổ thẹn, c người gởi gắm chẳng để sanh nghi, chng sanh gặp gỡ như gặp điều thật. Thường gần bạn lnh, trị nước an dn, khuyn tu Thập thiện. Thấy ni c thấy, nghe ni c nghe, biết ni rằng biết, r ni l rV thế Bồ Tt được mệnh danh l r biết thế gian.

Thế no l sự học Tứ Y của Bồ Tt?

1.Bồ Tt y nghĩa chẳng y vo chữ: Bồ Tt nghe php chẳng y theo chữ, chỉ nương theo nghĩa.

2.Đại Bồ Tt y php chẳng y người: Bồ Tt hiểu biết thế no l Php, thế no phi php. Biết php như vậy l lời Phật ni, lời trưởng lo ni hay lời chng tăng ni. Nếu chẳng phải php, mặc dầu nghe l lời đức Phật ni tm cũng khng tin. Nếu đng l php, dầu khng phải Phật ni, khng phải trưởng lo ni, khng phải chng tăng ni, nhưng đng php tướng. Bồ Tt nghe rồi liền tin nhận ngay.

3.Bồ Tt y kinh liu nghĩa, chẳng y kinh bất liễu nghĩa: Y liễu nghĩa l: Chẳng động, chẳng dời, khng sanh lng nghi về kinh liễu nghĩa. Với kinh liễu nghĩa, nếu như Bồ Tt sanh tm nghi ngờ tức c thể đổi đời.

4.Bồ Tt y tr chẳng y thức: V sao thế? -V tu tr tuệ, gọi l tịnh tr. Do đ Bồ Tt hiểu nghĩa rất su. Dầu với nghĩa su m chưa hiểu r cũng sanh tm phỉ bng.

Đy gọi l sự thnh tựu Tứ y của Đại Bồ Tt.

Bồ Tt thnh tựu Tứ y như trn, c thể biết rnh đạo gio thế gian v đạo php xuất thế.

Đại Bồ Tt lại c bốn đường lối, do bốn đường lối m biết tất cả php giới, được tr v ngại. Bốn đường lối ấy l Tứ V ngại tr.

-Biết tất cả php giới l Php V ngại tr.

-Nếu Bồ Tt biết hết thảy danh từ của tất cả php, biết rất sng suốt khng bị chướng ngại, khng cht đin đảo, gọi l Nghĩa V ngại tr.

-Nếu Bồ Tt biết hết thảy danh từ của tất cả php, gọi l Từ V ngại tr.

-Bồ Tt hiểu biết tất cả php giới, biết r danh từ nghĩa l cc php, ni khng cng tận. Gọi l Lạc thuyết V ngại tr.

Bồ Tt đầy đủ Tứ V ngại tr l biết phương tiện của Ấm, Giới, Nhập, phương tiện mười hai nhn duyn v biết phương tiện Thị Xứ Phi xứ.

Bồ Tt đầy đủ Tứ V ngại tr l biết r rng đạo quả Bồ Đề, lại cn c thể v những điều khc phn biệt giảng ni một cch rộng ri.

Thế no l sự trang nghim Bồ Đề?

Trang nghim c hai: Cng đức trang nghim, Tr tuệ trang nghim (Như trong phẩm Lợi Hnh đ ni).

Bồ Tt trong v số kiếp (a tăng k kiếp) thứ nhất, tu tập hai thứ trang nghim, gọi l trang nghim bực hạ.

Tu hnh trong v số kiếp thứ hai, gọi l trang nghim bực trung.

Tu hnh trong v số kiếp thứ ba, gọi l trang nghim bực thượng.

Thế no l sự tu tập ba mươi bảy phẩm Trợ đạo của Bồ Tt?

-Bồ Tt đầy đủ tứ v ngại tr, được tr phương tiện, do tr phương tiện ny m tu ba mươi bảy phẩm trợ đạo, vẫn chưa chứng đạo V thượng Bồ Đề, nhưng cũng biết được chỗ tu đạo phẩm của bực Nhị thừa, biết về Nhị thừa như trong phẩm đầu đ ni sơ lược.

Thế no l biết chỗ tu ba mươi bảy Phẩm Trợ Đạo của Bồ Tt?

-Bồ Tt qun thn bằng cch tuần tự quan st về thn. Trong khi khởi qun khng chấp tướng thn, cũng khng tc l tướng hư khng, nhưng vẫn biết thn chẳng thể tuyn ni. Đy gọi l qun thn đệ nhứt nghĩa, chẳng qua c sự lan rộng m gọi l thn.

Như cch qun thn, qun ba mươi bảy phẩm Trợ Đạo lại cũng như vậy.

Khi đại Bồ Tt qun về thn ny, khng tc Khổ, khng tc Tập, khng tc Diệt, cũng khng tc nhn duyn Đạo đế.

V sao thế?

-Bởi v php giới (ton thể nhất tm) bất khả thuyết vậy.

Nếu như Bồ Tt c thể biết về Khổ, Tập, Diệt, Đạo như vậy, được mệnh danh l tu đệ nhất nghĩa về ba mươi bảy Phẩm Trợ đạo.

V sự lan rộng cho nn gọi l Khổ, Tập, Diệt, Đạo. Bồ Tt nếu biết chẳng do gic qun, qun về ba mươi bảy Phẩm Trợ đạo. Đ gọi l Xa ma tha. Bồ Tt nếu biết php giới chơn thật khng thể tuyn ni, như thế gọi l T bt x ma (huệ).

Php Xa ma tha của Bồ Tt c bốn:

1.Đệ nhứt nghĩa Xa ma tha.

2.K hạn của Xa ma tha.

3.Chơn thật của Xa ma tha.

4.Sự la cc phiền no của Xa ma tha.

Bồ Tt đầy đủ bốn nghĩa Xa ma tha, l biết ton thể php giới, gọi l V thượng Bồ Đề.

T bt x ma của Bồ Tt cũng c bốn:

1.Cng vận dụng với Xa ma tha.

2.La khỏi đin đảo.

3.Phn biệt v lượng php giới.

4.Biết php giới một cch thng suốt.

Bồ Tt tu tập bốn nghĩa T bt x ma l v V thượng Bồ Đề.

Thế no l phương tiện hay kho của Bồ Tt?

-Phương tiện hay kho c mười hai thứ: Trong c su thứ, ngoi c su thứ.

Su thứ bn trong l:

-Đối với chng sanh, Bồ Tt lun lun khởi tm Đại Bi.

-Chơn thật biết r về tất cả hạnh.

-Thường thch buộc niệm nơi đạo v thường.

-V chng sanh m xoay vần sanh tử.

-Chơn chnh biết r thế no l phiền no, thế no chẳng phải phiền no.

-V V thượng Bồ Đề nn sing tu tinh tấn.

Đy gọi l su phương tiện bn trong.

Su thứ bn ngoi l:

-C thể lm cho người cng th t lại được v lượng phước.

-Người c cng đức, c thể lm cho cng được tăng trưởng.

-Người hủy ph Phật php, c thể khiến họ pht sanh đức tin.

-Người đ c đức tin lm cho tăng trưởng.

-Người chưa thuần thục lm cho thuần thục.

-Người đ thuần thục khiến được giải thot.

Đy gọi l su phương tiện bn ngoi.

V sao th t m lại được phước v lượng?

-Nếu c chng sanh ở chỗ Bồ Tt, được nghe những php Bồ Tt ni ra, kẻ ấy nghe rồi đem nắm thức ăn th cho ch đi. Vật th ấy t, phước lại mỏng manh, nhưng do c thể dng đ hồi hướng V thượng Bồ Đề, cho nn được phước nhiều hơn v lượng.

Người c cng đức lm cho tăng trưởng l như thế no?

-Nếu như c người trước đ đ thọ tm php trai giới, Bồ Tt v họ phn biệt giải ni, chỉ cch hồi hướng V thượng Bồ Đề.

Nếu c chng sanh chấp su t kiến, một thng khng ăn, dứt ăn ban ngy, ăn uống về đm, Bồ Tt v họ tuyn giảng chnh php, khiến cho kẻ ấy php bỏ t tm, lại v kẻ ấy dạy bảo thọ tr Bt quan trai giới.

Nếu c chng sanh muốn cầu giải thot nhưng khng biết phương php, Bồ Tt v họ giải ni nghĩa Trung đạo Thật tướng la khỏi nhị bin.

Nếu c chng sanh muốn được thn trời m phải trn cao nhảy xuống vực su, gieo mnh vo lửa. Bồ Tt nhằm ph ci khổ hiện tại, v họ giải ni về việc tr giới. Hiện tại được vui sau được sanh thin.

Nếu c chng sanh v sự vắng lặng, đọc tụng giải ni bốn kinh Phệ đ. Bồ Tt liền đem mười hai phần kinh giảng ni chỉ dạy khiến họ phn biệt tư duy nghĩa l.

Lại nữa, Bồ Tt dng nhiều hương hoa thượng diệu trn đời cng dường Tam bảo, lại cũng chỉ vẽ chng sanh để họ hiểu biết cng dường. Bồ Tt hướng về chư Phật mười phương pht nguyện cng dường v dạy chng sanh hướng về chư Phật trong khắp mười phương php nguyện cng dường.

Lại nữa, Bồ Tt thường tu lục niệm, từ việc niệm Phật cho đến niệm Thin, cũng dạy chng sanh lm cho cng biết tu hnh lục niệm.

Lại nữa, nghiệp lnh thuộc thn, miệng, của Bồ Tt hoặc nhiều hoặc t đều th chng sanh, cũng đem php ny chỉ dạy tất cả.

Bồ Tt thường lập nguyện lớn như vầy:

Tất cả chng sanh c bao sự khổ, nguyện đều gp hết vo một thn ti, chớ để họ chịu những nỗi khổ ấy. Bồ Tt tự mnh lập nguyện như vậy v đem điều ny xoay vần gio ha chng sanh.

Lại nữa, nếu Bồ Tt c những tội đ qua, những lỗi hiện tại, Bồ Tt hướng về mười phương chư Phật tỏ by sm hối, cũng dng sự sm hối ny gio ha chng sanh.

Lại nữa, Bồ Tt tự mnh thường xuyn tu tập bốn v lượng tm v dạy người tu, người c cng đức khiến được tăng trưởng, kẻ ph Phật php khiến họ c thể pht sanh đức tin rồi khiến được gia tăng, người chưa thuần thục lm cho thuần thục, người đ thuần thục khiến được giải thot.

Đại Bồ Tt v bốn php ấy (bốn php thuộc xa ma tha, t bt xa na), m tu su việc: Su việc đ l: 1.Ty người khc. 2.Khng chướng ngại. 3.Khng động. 4.Tm tương tợ. 5.Bo ơn. 6.Vắng lặng.

Ty người khc l: Đại Bồ Tt nếu v chng sanh ni php, trước hết dng lời mềm mỏng dịu dng, thuận theo tm người m ni. Ty sức kham nhận bởi thn, miệng, của người m ban bố gio php, khiến họ cung knh, tm ưa mến php. Sanh tm mến rồi sau đ Bồ Tt v họ tuyn ni. Theo căn cơ hạng thượng, trung v hạ, ni php dễ hiểu, ni đng thời tiết, ni c thứ lớp, ni khng lộn lạo, ni sanh lợi ch, ni với lng thương. Nếu cần thần thng ứng cảm đđộ, bn hiện thần tc. Việc lược c thể ni thnh rộng ri, sự việc rộng ri c thể ni lược, hay ph lưới nghi, c thể đem lại một sự nhớ nghĩ cho rất nhiều người, c thể phn biệt rộng ri về sự xuất định, nhập định.

Nếu c người no chẳng hiểu nghĩa su về nghĩa Khng của Như Lai ni, Bồ Tt v họ mở by phn biệt diễn ni rộng ri.

Nếu c người no bi bc kinh điển Phương đẳng Đại Thừa, Bồ Tt v họ ni php chỉ dạy, khiến được điều phục.

Nếu c chng sanh pht ngn như vầy: Đức Như Lai ni khng c cc php, khng tất cả vật. Tất cả cc php khng sanh khng diệt, dường như hư khng, như ảo, như mộng, như tia lửa chớp, như thnh Cn tht b, như trăng đy nước, như tiếng vang dội Người ny v chẳng hiểu nổi nhn duyn php tnh, cho nn đm ra sợ sệt, bởi cớ sợ sệt m sanh phỉ bng, cho rằng chẳng phải kinh Phật m l luận thuyết t kiến.

Đại Bồ Tt kho dng phương tiện v kẻ m ấy lần hồi khai mở nghĩa trong khế kinh, giải thch như vầy:

Chẳng phải cc php hon ton khng c, chỉ v cc php khng thể tuyn ni, cho nn Như Lai ni l khng php. Bởi tnh khng thể ni nay n chẳng thuộc ci c, cho nn gọi l khng vật. Nếu khng một php no c thể ni, khng một php no m tnh của n l chẳng thể ni, th đu thể ni l c sanh c diệt? V thế Phật ni tất cả cc php khng sanh khng diệt, nếu chẳng sanh diệt, đ mệnh danh l tựa như hư khng.

V như trong hư khng c v lượng sắc, c v lượng nghiệp, cc sắc, cc nghiệp khng hề chướng ngại nhau, như sự đi đứng, co duỗi, ci ngước chẳng hạn. Nếu khng c sắc cc nghiệp như thế m gọi hư khng, th hư khng chẳng thể tuyn ni, đu được ni rằng tnh (vọng) hư khng chẳng thể tuyn ni. Nếu hư khng kia chẳng thể tuyn ni, th cc sắc, cc nghiệp lm sao c thể ni?.

-Khng chướng ngại l thế no?

-Khi Đại Bồ Tt được thnh tr rồi, biết sự khng thể ni của php giới, bấy giờ Bồ Tt ph hỏng ci tướng t vạy, c thể ni ln ci C v ci c thể ni của tất cả php. Trước hết Bồ Tt đem thnh tr như vậy dạy lại chng sanh, chng sanh được rồi tự thấy php tnh, php tnh chẳng thể tuyn ni, dụ như hư khng. V thế Như Lai ni tất cả php đồng như hư khng, tnh, tướng như huyễn, chẳng phải l c, chẳng phải l khng. Thnh nhơn cũng ni chẳng phải c, chẳng phải khng.

Nếu như ci huyễn nhứt định l c, th do duyn g lc c thể thấy, lc khng thể thấy? Nếu nhứt định khng, th sao c thể lm cho người thấy cc thứ tướng trạng? Php nếu thật khng đng lẽ chẳng sanh ra tướng? Tất cả php giới lại cũng như vậy.

Đối với phm phu ni c danh tướng, v c danh tướng đu được ni l khng? Đến như tnh đệ nhứt-nghĩa th khng thể ni năng, thế nn chẳng được ni l chẳng c, v vậy php tnh như huyễn c hai (chẳng phải c, chẳng phải khng). Do đ Bồ Tt đối với php giới chẳng lấy chẳng bỏ, chẳng thm chẳng bớt. Thật biệt l Thật, cũng ni l thật. Đy Bồ Tt kho ty phương tiện, khng bị chướng ngại.

-Khng động l sao?

-Đại Bồ Tt thấy người đến cầu cứu, liền ni như sau:

Ny trang thiện nam! Nếu người c thể cng dường cha mẹ, thầy học, sa mn, b la mn bằng những vật dụng: o quần, thức ăn, giường nệm, thuốc thang, hương hoa, đồ trang sức, phan lọng, kỹ nhạc, ruộng đất, nh cửa ti tớ, xe cộ hay đồ tư trang Được như thề th, ty người ưa thch mn g, ti sẽ trao cho mn ấy.

Nếu c chng sanh bị đe dọa sợ, Bồ Tt ni rằng: Nay nếu như người c thể cng dường Tam Bảo cho đến B la mn, ta sẽ cấp cho no l o quần, thức ăn, cc vật cần thiết, cho đến những đồ trang sức.v.v. Cũng sẽ giải cứu cho người thot khỏi mối dọa sợ.

Nếu c người bệnh, Bồ Tt cũng ni: Như người c bệnh c thể cng dường Tam Bảo cho đến B la mn. Ti sẽ v người tm kiếm lương y để nhờ xem bệnh, bốc thuốc cho người v sẽ cung cấp o quần, thức ăn cho đến đồ trang sức v gip cho người trị lnh chứng bệnh!.

Những chng sanh ấy nếu hay tin nhận lời của Bồ Tt, Bồ Tt sẽ lập ra nhiều phương tiện lm cho hết thảy đều được vừa . Nếu họ khng nhận, bấy giờ Bồ Tt tu tập tm Xả.

Như c người tin nhận, nếu Bồ Tt khng lm vừa họ ấy l đắc tội.

Bồ Tt trước hết dạy cch cng dường Tam Bảo, cha mẹ, thầy học, chỉ cch tr giới, tinh tấn đđiều phục người, khiến họ tiến dần đến Đạo Bồ Đề.

Nếu như trước đ họ vng theo lời, sau đ khng chịu, Bồ Tt do lng Từ Bi thương xt, hiện cch giận trch, nhưng thật sự ra chẳng phải c tm. Nếu khng cho họ cc vật cần dng hay chẳng lm người gip đỡ, chẳng phải Bồ Tt hiềm hận thật sự, chẳng qua điều phục kẻ nọ m thi.

Đy gọi l khng chướng, khng động.

-Tm tương tợ l g?

-Nếu như Bồ Tt lm vua, lm quan, thế lực tự do c nhiều quyến thuộc. Trước tin Bồ Tt đề xướng như vầy: Trong lnh thổ ta, trong gia đnh ta, người no chẳng hay cng dường Tam Bảo, cha mẹ, sư trưởng, sa mn, B la mn, người no ph giới, biếng nht, trễ lười, ta sẽ cắt đứt khng cung cấp cho o quần, ăn uống, ta sẽ đnh tri, bắt giam vo ngục hoặc sẽ giết chết, hoặc đuổi đi xa. Ta dặn cc quan phải lo xem xt để biết r rng người no giữ giới, người no ph giới, để biết người no cng dường Tam Bảo, kẻ no chẳng hay cng dường Tam Bảo, cha mẹ, sư trưởng.

Bấy giờ nhn dn v cớ sợ sệt, cho nn xa trnh cc điều dữ v tu php lnh như tm Bồ Tt.

Đy gọi l phương tiện tương tợ.

-Sự bo ơn l thế no?

-Bồ Tt nếu nhận th chủ cng dường o mặc, mền nệm, thuốc thang, phng nh.v.v. dầu t dầu nhiều, hoặc bị đe họa m c người cứu hoặc lc bệnh khổ c người trị liệu, hoặc nghe ni php được ph lng nghiĐại Bồ Tt v sự nhớ ơn m dạy người ơn thực hnh thiện php. Đ gọi l Bo ơn. Bồ Tt ni php, chng sanh nghe rồi, ngay đ c thể cng dường Tam Bảo, cha mẹ, sư trưởng, sa mn, B la mn hoặc cng dường người giữ giới tu hnh. Đy gọi l sự bo ơn.

-Sự vắng lặng l g?

-Đại Bồ Tt an trụ Địa vị Tất cnh (Đẳng gic) tu tập vắng lặng về đạo Bồ Đề, sanh ln cung trời Đu xuất, nn biết vị ny chẳng bao lu sẽ sanh xuống Nam Dim Ph Đề, thnh đấng V thượng, chnh đẳng chnh gic. Những người nghe rồi thảy đều pht nguyện: Khi Bồ Tt thnh Phật, chng ti sẽ ở trong php hội ngi m xuất gia học đạo.

Đến thời kđ Bồ Tt ging thần xuống ci Dim ph, sanh vo ging giống st đế lợi hoặc B la mn, v chng sanh m bỏ vui ngũ dục, xuất gia học đạo, tu hnh khổ hạnh, được những người tu khổ hạnh cung knh. Tu khổ hạnh xong Bồ Tt chứng quả V thượng Bồ Đề, loại trừ tm của Thanh Văn, Duyn Gic. Khi thnh đạo rồi im lặng an trụ. Lặng lẽ an trụ cho nn Phạm Vương, Đế thch đến nơi khuyến thỉnh. Phạm Vương khải thỉnh l v muốn khuyến chng sanh sanh tm tn trọng đối với chnh php.

Bấy giờ đức Phật tự dng Phật nhn xem xt chng sanh, sau đ ni php. Dng Phật nhn xem l để ph trừ ci tướng khng hay của cc chng sanh. Nghĩa l chng sanh ni rằng Như Lai chỉ v Phạm Vương mời thỉnh, chẳng phải v lng thương xt.

Nếu dng Phật nhn qun st chng sanh v chuyển bnh xe php, đ l để ph bnh xe t c nơi tm chng sanh.

Chuyển Php lun rồi, nhm chng đệ tử chế định giới luật lm cho chng sanh chứng đạo giải thot.

Trn đy gọi l phương tiện vắng lặng của Đại Bồ Tt, nhằm một mục đch khiến cc chng sanh pht khởi tn tm, người chưa vo cửa Phật php lm cho được vo, người chưa thuần thục lm cho thuần thục, người đ thuần thục liền được giải thot.

HẾT QUYỂN THỨ SU


Quỷn 1 Quỷn 2 Quỷn 3 Quỷn 4 Quỷn 5 Quỷn 6 Quỷn 7 Quỷn 8 Quỷn 9 Quỷn 10

back_to_top.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0