Ś 0159
KINH ĐẠI-THỪA BẢN-SINH TM-ĐỊA-QUN
Đường, Bt-Nh dịch chữ Phạn ra chữ Hn. Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt.
QUYỂN 2
II. PHẨM BO-N 1
Bấy giờ, đức Thế-Tn từ chnh-định khoan-thai trở dậy, bảo Đại-Bồ-Tt Di-Lặc2 rằng: Qu ha thay! Qu ha thay! Đại-sĩ cc ng, cc thiện nam-tử v muốn thn cận bậc Thế-gian-phụ, v muốn nghe php xuất-thế, v muốn suy-nghĩ như-như-l, v muốn tu-tập như-như-tr3 nn mới đến nơi Phật cung-knh, cng-dng. Nay Ti diễn ni về TM-ĐỊA DIỆU-PHP, để dẫn-dắt chng-sinh, khiến cho họ chứng-nhập Phật-tr. Diệu-php như thế, chư Phật Như-Lai qu v-lượng kiếp hợp thời ni ra. Như-Lai Thế-Tn ra đời rất kh gặp được, cũng như hoa Ưu-Đm! Như-Lai xuất-hiện ra đời ni diệu-php ny cũng lại kh gặp! Sở-dĩ thế l sao? Hết thảy chng-sinh xa la hnh-nguyện của Đại-thừa Bồ-tt, xu-hướng về Bồ-Đề của Duyn-gic, Thanh-văn, chn-ngn sinh-tử, mong nhập Niết-bn mi, chứ khng thch diệu quả thường -lạc của Đại-thừa. Song, cc Như-Lai quay xe php, xa la bốn lỗi m ni php tương-ứng4: Một l, v-phi-xứ (ni khng tri nơi chốn: hợp hon-cảnh). Hai l, v-phi-thời (khng lỗi thời: hợp thời). Ba l, v-phi-kh (khng tri căn-kh: hợp trnh-độ chng-sinh). Bốn l, v-phi-php (khng tri php: hợp chnh-php) Hợp bệnh cho thuốc, khiến họ khỏi được, tức l đức bất-cộng5 của Như-Lai. Thanh-văn, Duyn-gic cn chưa được cảnh bất-cộng tự-tại của Bồ-tt-chng. Huống l được đức bất-cộng của Như-lai. Bởi nhn-duyn ấy, nn họ kh thấy, kh nghe được tm-địa php-mn của chnh-đạo Bồ-Đề! Nhưng, nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no nghe được diệu-php ấy qua tai một lần, trong khoảng chốc lt, họ nhiếp-niệm qun tm được, l họ hun-thnh hạt giống Đại-bồ-đề v thượng, khng bao lu nữa họ sẽ ngồi trn ta bu kim-cương, nơi cy Bồ-đề, được thnh v-thượng chnh-đẳng chnh-gic.6
Khi ấy, nơi Vương-x đại-thnh c năm trăm ng Trưởng-giả tn l: Diệu-Đức Trưởng-giả, Dũng-Mnh Trưởng-giả, Thiện-Php Trưởng-giả, Niệm-Phật Trưởng-giả, Diệu-tr Trưởng-giả, Bồ-Đề Trưởng-giả, Diệu Biện Trưởng-giả, Php-Nhn Trưởng-giả, Quang-Minh Trưởng-giả, Mn-Nguyện Trưởng-giả. Cc Đại-ph Trưởng-giả ấy đ thnh-tựu được chnh-kiến, tới cng-dng Như-Lai cng cc Thnh-chng. Cc Trưởng-giả ấy, nghe đức Thế-Tn tn-thn Đại-thừa tm-địa php-mn, liền nghĩ rằng: Chng ta thấy Như-Lai phng ho-quang sắc vng, ảnh-hiện những sự khổ-hạnh kh lm của Bồ-tt, chng ta khng c tm ưa thch lm hạnh khổ-hạnh, ai lại trong nhiều kiếp ở nơi sinh-tử, v chng-sinh chịu mọi khổ-no được?. Cc Trưởng-giả ấy nghĩ thế rồi, liền từ ta đứng dậy, chễ o vai hữu, gối hữu quỳ xuống đất, chắp tay cung-knh, tuy khc miệng nhưng đồng m, bạch trước Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Chng ti khng ưa những hạnh của cc Bồ-tt Đại-thừa, cũng khng thch nghe những m-thanh khổ-hạnh. Sở dĩ thế l sao? V, hết thảy hnh-nguyện tu-hnh của cc Bồ-tt, đều khng phải l những sự tri n, bo n (biết ơn, trả ơn). Sao vậy? V cc vị ấy xa la cha mẹ, tới chỗ xuất-gia, đem vợ con mnh cho những người ham muốn; cho đến đầu, mắt, tủy, no ty sự mong muốn của họ, đều bố-th cả, m chịu cc sự bức-no; trong ba v số kiếp tu cc php Độ, tm vạn bốn nghn hạnh Ba-la-mật, vượt dng sinh-tử, mới đến được nơi Bồ-Đề đại-an-lạc; chẳng bằng xu-hướng về đạo-quả Thanh-văn, Duyn-gic, chỉ độ ba đời hay trăm kiếp tu-tập tư-lương7, dứt được nhn sinh-tử, chứng quả Niết-bn, chng đến nơi yn-vui, như thế mới gọi l bo n!8
Đức Phật bảo năm trăm ng Trưởng-giả: Qu ha thay! Qu ha thay! Cc ng nghe Ti tn-thn Đại-thừa, cc ng sinh tm thoi-chuyển. Nhưng, cc ng lại pht khởi ra -nghĩa nhiệm-mầu, để đem lại sự lợi-ch an-lạc cho hết thảy chng-sinh khng biết n-đức trong đời mai sau. Cc ng hy nghe cho kỹ, nghe cho kỹ v nhớ nghĩ cho kho, nay Ti sẽ v cc ng phn-biệt, diễn ni những chỗ c ơn của thế-gian v xuất-thế-gian để cc ng hiểu!.
Thiện-nam-tử! Những lời cc ng ni chưa được chnh-l. Sao vậy? Ơn của thế-gian v xuất-thế-gian c bốn bậc: Một l, ơn cha mẹ. Hai l, ơn chng-sinh. Ba l, ơn Quốc-vương. Bốn l, ơn Tam-bảo. Bốn ơn như thế, hết thảy chng sinh đều bnh-đẳng gnh chịu.9
Thiện-nam-tử! ƠN CHA MẸ: Cha c từ-n, mẹ c bi-n. Bi-n của mẹ, nếu Ti ở đời trong một kiếp để ni về ơn ấy cũng khng thể hết được. Nay Ti v cc ng ni một t phần về cng ơn ấy để cc ng hiểu: Giả-sử c người v việc phc-đức, cung-knh, cng dng một trăm vị Đại-b-la-mn tịnh-hạnh, một trăm vị Đại-thần-tin được năm php thần-thng, một trăm người bạn lnh, xếp đặt cho cc vị ấy ở yn trong nh thất-bảo rất đẹp, đem trăm nghn thứ đồ ăn ngon qu, y-phục bằng mọi thứ bu tua rủ cc chuỗi ngọc, dựng cc phng x bằng gỗ chin-đn10, trầm-hương, chăn gối, giường nằm trang-nghim bằng trăm bu, cng trăm thứ thuốc thang chữa khỏi cc bệnh v nhất tm cng-dng trọn trăm nghn kiếp, cũng khng bằng một niệm để tm hiếu-thuận, đem cht t vật nui nấng sắc-thn bi-mẫu. V, theo chỗ cng dng hầu hạ ấy, đem so-snh với cng-đức trước thời đến trăm nghn vạn phần cũng khng thể no xt lường kịp.
Sự thương nhớ con của bi-mẫu ở thế-gian khng g snh được. n ấy đến với con ngay từ khi chưa c hnh-hi. Nghĩa l bắt đầu từ khi thụ-thai, trải trong mười thng, đi đứng, ngồi, nằm, mẹ chịu mọi khổ-no, khng thể dng miệng m ni hết được. Tuy c những sự dục-lạc, ẩm-thực, y-phục nhưng, mẹ vẫn khng sinh tm ưa thch, m tm mẹ chỉ lun lun lo nghĩ đến con khng qun nhng.
Hy tự suy-nghĩ: khi sắp sinh-sản, mẹ m-thầm chịu đựng mọi khổ, ngy đm sầu-no. Nhưng, đến lc lm-bồn, sự đau-khổ ấy qu đỗi, như trăm nghn mũi nhọn bu vo cắt x, thực khng thể no kể xiết được, c khi đến chết. Sinh nở rồi, mẹ khng cn bị khổ-no g nữa, lc đ họ hng thn-thch vui mừng v tận, cũng như người đn b ngho được ngọc Như-. Khi đứa con cất tiếng khc cho đời, mẹ như l người nghe được m-nhạc. Mẹ dng ngực mẹ lm nơi ngủ-nghỉ của con v trn hai đầu gối mẹ, thường thường l nơi chơi giỡn của con. Trong nơi ngực mẹ tun ra những dng sữa như nước suối cam-lộ để nui lớn con. Ơn nui lớn ấy nhiều hơn trời đất v đức thương-xt ấy rộng lớn khng g snh được. Thế-gian, ni non l cao, ơn bi-mẫu cn cao hơn thế cao hơn cả ni Tu-di. Thế-gian ci đất l nặng, ơn bi-mẫu cn nặng hơn thế!
Thảng-hoặc c con trai, con gi no bội-n, khng hiếu-thuận với cha mẹ, lm cho cha mẹ sinh tm on-niệm, m mẹ bực-bội, thốt ra một lời ni c, tức thời con phải sa-đọa theo lời ni ấy, hoặc vo địa-ngục, hay ng-quỷ, sc-sinh. Thế-gian, nhanh g hơn gi dữ, một cht on-niệm của cha mẹ cn nhanh hơn gi ấy, hết thảy Như-Lai, chư Thin, Kim-cương cng cc vị Tin được năm php thần-thng khng cứu-hộ được.
Nếu thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no theo lời dạy bảo của bi-mẫu v thừa-thuận khng tri, thời được chư Thin hộ-niệm, phc-lạc v-tận. Những nam, nữ ấy tức l dng giống tn-qu của Thin, Nhn, hoặc l Bồ-tt v độ chng-sinh, hiện lm nam, nữ đem lại lợi-ch cho cha mẹ.
Thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no v bo ơn cha mẹ, suốt một kiếp mỗi ngy ba thời, tự cắt thịt mnh để nui cha mẹ, cũng chưa trả được cng ơn một ngy của cha mẹ. Sở-dĩ thế l sao? Hết thảy nam, nữ ở trong thai mẹ, miệng nt cuống v, uống huyết mẹ, khi ra khỏi bo-thai, trước thời ấu-trĩ, uống hết một trăm tm mươi hộc sữa của mẹ; mẹ được cht vị bổ no đều cho con cả, ngay đến những y-phục qu tốt cũng đều như thế. V, d rằng bị người con ngu-si, xấu-x đi nữa, tnh yu con của mẹ cũng chỉ l một khng hai. Xem như xưa kia, c người đn b đi chơi xa tại nước người, bế con lội qua sng Hằng, khng ngờ nước sng ln to, chảy mạnh, sức yếu khng vượt qua nổi, lại yu mến con qu, khng nỡ rời bỏ con, nn cả hai mẹ con đều chết chm. Song, bởi sức từ-tm, thiện-căn ấy, tức thời người mẹ được sinh ln ci Sắc-cứu-cnh-thin, lm Đại-phạm-vương.
Do nhn-duyn ấy, mẹ c mười đức: Một l, như đại-địa: v trong thai mẹ l chỗ nương-tựa của con. Hai l, năng-sinh: mẹ phải trải qua mọi sự khổ-no mới sinh được con. Ba l, năng-chnh: thường do tay mẹ ve-vuốt, uốn-nắn mắt, tai, mũi, lưỡi, thn con. Bốn l, dưỡng-dục: mẹ phải theo hợp bốn ma m nui-nấng con khn lớn. Năm l, tr-giả: mẹ thường dng phương-tiện, lm cho con sinh tr-tuệ. Su l, trang-nghim: mẹ lấy những chuỗi ngọc đẹp trang-sức cho con. Bảy l, an-ẩn: mẹ m-ấp con, lm cho con nghỉ-ngơi an-lnh. Tm l, gio-thụ: mẹ dng phương-tiện kho dắt-dẫn con. Chn l, gio-giới: mẹ dng lời ni lnh để con xa-la những điều c. Mười l, cho gia-nghiệp: mẹ thường đem gia-nghiệp giao lại cho con.
Thiện-nam-tử! Ở thế-gian ny g l rất giu? g l rất ngho? -Bi-mẫu tại đường, l giu; bi-mẫu bất-tại l ngho; bi-mẫu cn sống l mặt trời giữa trưa, bi-mẫu mất đi l mặt trời đ lặn; bi-mẫu cn sống l mặt trăng sng, bi-mẫu mất đi l đm tối! Thế nn, cc ng nn sing-năng tu-tập về sự hiếu-dưỡng phụ-mẫu thm, thời như người cng Phật, phc-bo ấy v phc-bo ny bằng nhau khng khc! Cc ng nn bo ơn phụ-mẫu như thế!11
Thiện-nam-tử! ƠN CHNG-SINH: Hết thảy chng-sinh, từ đời v-thủy đến nay, lun-chuyển trong năm đường: thin, nhn, địa-ngục, ng-quỉ, sc-sinh, trải trăm nghn kiếp v ở trong nhiều đời thường lm cha mẹ lẫn nhau. V lm cha mẹ lẫn nhau nn hết thảy nam-tử l từ-phụ, hết thảy nữ-nhn l bi-mẫu. V, trong đời đời kiếp kiếp xưa kia cũng c tm đại-bi như ơn của cha mẹ hiện-tại khng khc. Như thế, cc ơn xưa chưa trả được, rồi, hoặc nhn vọng-nghiệp sinh ra cc sự thuận, nghịch, v sự chấp-trước trở lại thnh ra on-hại lẫn nhau. Sao vậy? -Xưa c tr-tuệ sng-suốt nhưng, v v-minh che-lấp, khng hiểu đời trước mnh đ từng lm cha mẹ lẫn nhau, chỗ đng trả ơn l lm lợi-ch lẫn nhau, m khng lm lợi-ch lẫn nhau l bất-hiếu! Bởi nhn-duyn ấy, cc loi chng-sinh trong hết thảy thời, cũng c ơn lớn, thực l kh trả. Những sự như thế l ơn chng-sinh!12
ƠN QUỐC-VƯƠNG: Vị đứng chủ một nước l người c đủ phc-đức tối-thắng. Vị ấy tuy sinh trong ci nhn-gian nhưng, được tự-tại, cc Thin-tử trong ci Tam-thập tam-thin thường gip sức, thường hộ-tr v đối với quốc-giới, sơn-h, đại-địa, tận cng bể cả đều thuộc quyền nơi Quốc-vương. Vị ấy l một người c phc-đức tối-thắng hơn hết thảy phc của chng-sinh. Vị ấy l vị Đại-thnh-vương dng chnh-php gio-ha, khiến chng-sinh đều được yn vui. V như hết thảy điện đường của thế-gian, trụ (cột) l căn-bản; nhn-dn thịnh-vượng, vui-vẻ, Quốc-vương l căn-bản, v phải y vo chnh-php của Quốc-vương mới c. Như ngoại-đạo cho Phạm-vương sinh ra mun vật, th đy, Thnh-vương đặt ra php-luật trị nước, lm lợi-ch chng-sinh cũng vậy. Như mặt trời soi sng thế-gian, Thnh-vương cũng hay quan-st thin-hạ, đem lại sự yn-vui cho nhn-dn. Quốc-vương lm mất chnh-trị, nhn-dn khng c chỗ nương tựa. Nếu Quốc-vương đem chnh-php gio-ha, tm sự khủng-bố lớn-lao khng xm-nhập vo trong nước được. Tm sự khủng-bố ấy l: nước ngoi xm-bức, phản-nghịch trong ci, c-quỷ tật-bệnh, đất nước đi thiếu, gi mưa tri thời, gi mưa qu thời, nhật-thực, nguyệt-thực v tinh-t biến-qui. Nhn-vương dng chnh ha, lợi-ch nhn-dn, tm nạn như thế khng xm-phạm được. V như ng Trưởng giả chỉ c một con, yu-mến hơn hết, ng lun lun thuơng-xt con, cho con sự lợi-ch cho con sự yn vui, ngy đm khng rời. Vị Đại-thnh-vương trong nước cũng như thế, đồng coi quần sinh như con một, tm ủng-hộ họ ngy đm khng rời. Nhn-vương như thế hay khiến chng-sinh tu mười điều thiện, nn gọi l Phc-đức-vương, vị no khng lm cho chng-sinh tu thiện l phi-phc-chủ. Sở dĩ thế l sao? Nếu một người tu thiện ở trong Vương-quốc, sự tc phc của họ chia lm bảy phần, người lm thiện được năm phần, Quốc-vương kia được hai phần. Tri lại, nhn lnh của Quốc-vương tu, nhn-dn cũng đồng được phc-lợi. V, nếu tạo mười nghiệp c cũng như thế, nghĩa l, cũng đồng như sự ấy. Hết thảy những vật sinh nơi ruộng đất, vườn, rừng trong nước đều chia lm bảy phần, cũng lại như thế. Nếu c Nhn-vương thnh-tựu chnh-kiến, như php dạy đời, thời gọi vị ấy l Thin-cha v vị ấy đem php lnh của ci Thin dạy thế-gian -; chư Thin, Thiện-thần cng Hộ-thế-vương thường lại gip-đỡ v giữ-gn vương-cung. Nhn-vương tuy ở nhn-gian nhưng, tu-hnh theo nghiệp của ci Thin, nn tm thưởng, phạt khng thin-lệch. Chnh-php của hết thảy Thnh-vương đều như thế!
Thnh-vương như thế gọi l Chnh-php-vương. V, bởi nhn-duyn ấy Chnh-php-vương thnh-tựu mười đức: Một l, soi sng (năng-chiếu): đem mắt tr-tuệ soi-sng thế-gian. Hai l, trang-nghim: đem phc-đức, tr-tuệ trang-nghim đất nước. Ba l, cho vui (dữ lạc): đem đại-an-lạc cho nhn-dn. Bốn l, dẹp on (phục-on): hết thảy giặc on tự-nhin chịu np. Năm l, khởi sợ (ly bố): đnh li tm nạn13, la khỏi sợ-hi. Su l, trụ-hiền (ở với người hiền): họp cc người hiền bn-bạc việc nước. Bảy l, php-bản (gốc của chnh-php): mun họ an-cư nương nhờ Quốc-vương. Tm l, tr-thế (giữ-gn thế-gian): đem php của Thin-vương giữ-gn thế-gian. Chn l, nghiệp-chủ (chủ của mọi nghiệp): cc nghiệp thiện-c đều thuộc Quốc-vương. Mười l, nhn-chủ: hết thảy nhn-dn, Quốc-vương l chủ. Hết thảy Quốc-vương, bởi phc-đức đời trước thnh-tựu mười thắng-đức như thế.
V thế, Đại-phạm-thin-vương cng Đao-lỵ-thin thường gip Nhn-vương hưởng-thụ những sự vui thắng-diệu; cc La-st-vương v chư Thần tuy khng hiện-thn gip-đỡ nhưng, ngấm-ngầm lại vệ-hộ Nhn-vương cng quyến-thuộc Nhn-vương.
Nhn-vương thấy nhn-dn tạo cc nghiệp c khng ngăn-cấm được, chư Thin, Thầnđều xa-trnh. Nếu thấy nhn-dn tu thiện chư Thin, Thầnvui-mừng, tn-thn v hết thảy đều xướng rằng: Thnh-vương ta! long, thin vui-mừng, rưới nước mưa Cam-lộ, ngũ-cốc14 thnh-thục, nhn-dn vui-vẻ, thịnh-vượng. Nếu Nhn-vương khng gần những người c, chăm lm lợi-ch cho khắp thế-gian đều theo chnh-ha, thời ngọc bu Như- hiện ngay trong vương-quốc, cc vua nước lng-diềng đều quy-phục, nhn, phi-nhn đều khen-ngợi. V, nếu c c-nhn ở trong vương-quốc sinh tm phản-nghịch, trong chốc-lt, phc của người ấy tự suy-diệt, mất đi, phải sa-đọa trong địa-ngục, qua sang sc-sinh chịu đủ mọi thứ đau-khổ. Sở-dĩ thế l sao? Bởi v khng biết n-đức Thnh-vương, khởi ra những sự c-nghiệp, nn phải quả-bo như thế. Nếu c nhn-dn thực-hnh thiện-tm, cung-knh, gip-đỡ Nhn-vương v tn-trọng như Phật, hiện-thế người ấy được yn-ổn, thịnh-vượng, vui-vẻ, c mong-cầu g đều được vừa lng. Sở-dĩ thế l sao? Hết thảy Quốc-vương trong thời-gian qu-khứ đ từng thụ-giới cấm thanh-tịnh của Như-Lai v đ thường lm Nhn-vương hưởng sự an-ổn, khoi-lạc. Bởi nhn-duyn ấy, quả-bo tri hay thuận đều như vang ứng tiếng. n-đức Thnh-vương rộng lớn như thế!15
Thiện-nam-tử! ƠN TAM BẢO: Ơn Tam-bảo l ơn khng thể nghĩ, bn được, v Tam-bảo lun lun đem lại lợi-lạc cho chng-sinh khng c thời no v chỗ no dừng nghỉ.
Thn chư Phật l chn-thiện v-lậu, do tu nhn trong v-số đại-kiếp m chứng được. Chư Phật dứt hết nghiệp-quả ba ci, cng-đức như ni bu rực-rỡ, khng g so-snh kịp, m hết thảy hữu-tnh khng biết. Phc-đức chư Phật rất su như bể cả, tr-tuệ v-ngại như hư-khng, thần-thng biến-ha trn đầy thế-gian, nh sng soi khắp mười phương ba đời.
Hết thảy chng-sinh bị phiền-no nghiệp-chướng ngăn-che khng hiểu biết g, nn phải chm-đắm trong bể khổ sinh-tử v cng. Tam-bảo ra đời lm Đại-thuyền-sư, ngăn chặn dng i-dục, để chng-sinh vượt ln bờ Niết-bn. Những bậc c tr ai cũng đều chim-ngưỡng!16
Thiện-nam-tử! Duy một ngi PHẬT-BẢO đầy-đủ ba thn17: Một l, tự-tnh-thn. Hai l, thụ-dụng-thn. Ba l, biến-ha-thn.
Phật thn thứ nhất c ĐẠI-ĐOẠN-ĐỨC18, l chỗ hiển-lộ nhị-khng,19 hết thảy chư Phật đều bnh-đẳng.20
Phật thn thứ hai c ĐẠI-TR-ĐỨC21 chn thường v-lậu, hết thảy chư Phật đều đồng-.22
Phật thn thứ ba c ĐẠI-N-ĐỨC23 định-thng biến-hiện, hết thảy chư Phật đều đồng-sự.24
Thiện-nam-tử! Tự-tnh-thn của chư Phật v-thủy, v-chung, la hết thảy tướng, dứt mọi h-luận25, trn đầy, cng khắp khng cn bờ m v lắng-im thường-trụ.26
Thụ-dụng-thn ấy c hai tướng: Một l, TỰ-THỤ-DỤNG-THN.27 Hai l, THA-THỤ-DỤNG THN.28
Tự-thụ-dụng-thn do tu mun hạnh , đem lại lợi-ch yn-vui cho cc chng-sinh trong ba v-số kiếp, được Thập-địa mn-tm29, vận-dụng thn-lực đi thẳng đến ci Sắc-cứu-cnh-thin30, vượt qu quốc-độ thanh-tịnh vi-diệu trong ba ci, ngồi trn hoa sen v-số lượng đại-bảo, m cc Bồ-tt số nhiều khng thể ni được, ở trong hải-hội vy quanh trước sau, đem lụa v-cấu kết trn đỉnh đầu31, cng-dng cung-knh, tn-trọng, tn-thn, như thế gọi l lợi-ch hậu-bo32. Khi ấy, Bồ-tt nhập Kim-cương-định, dứt bỏ hết thảy sở-tri-chướng, phiền-no-chướng33 vi-tế, chứng được v-thượng chnh-đẳng, chnh-gic; diệu-quả như thế gọi l lợi-ch hiện-tiền. Chn-bo-thn ấy hữu thủy (c trước), v chung (khng sau), thọ mệnh ty theo sự mong-muốn, kiếp số khng c hạn-lượng. V, lại từ khi bắt đầu thnh chnh-gic cho đến lc tận cng thuở vị-lai, cc căn-tướng tốt trang-nghim cng khắp php-giới.34
Bốn tr vin-mn l chn-bo-thn thụ-dụng-php-lạc 35:
Một l, ĐẠI-VIN-KNH-TR: Chuyển Dị-thục-thức36, được tr-tuệ ny, như tấm gương trn lớn hiện đủ cc sắc-tướng. Như thế trong gương tr-tuệ (knh-tr) của Như-Lai, hay hiện ra cc nghiệp thiện, c của chng-sinh. Bởi nhn-duyn ấy, tr-tuệ ny gọi l Đại-vin-knh-tr. Y vo đại-bi nn thường duyn với chng-sinh, y vo đại-tr nn thường như php-tnh, qun-st song-song cả chn-đế, tục-đế37, khng gin-đoạn, thường chấp giữ căn-thn v-lậu v l chỗ y-chỉ của hết thảy cng-đức.38
Hai l, BNH-ĐẲNG-TNH-TR: Chuyển Ng-kiến-thức39 được tr-tuệ ny. V chứng được ng-tnh tự-tha bnh-đẳng khng hai, như thế nn gọi l Bnh-đẳng-tnh-tr.
Ba l, DIỆU-QUN-ST-TR: Chuyển Phn-biệt-thức40, được tr-tuệ ny. Hay qun-st tự-tướng, cộng-tướng41 của mọi php v ở trước chng-hội ni mọi php nhiệm-mầu, lm cho chng-sinh chứng được Bất-thoi-chuyển. Bởi thế nn gọi l Diệu-qun-st-tr.
Bốn l, THNH-SỞ-TC-TR: Chuyển nhn, nhĩ, tỵ, thiệt, thn-thức được tr-tuệ ny, hay hiện ra hết thảy mọi ha-thn, lm cho chng-sinh thnh-thục thiện-nghiệp. Bởi nhn-duyn ấy nn gọi l Thnh-sở-tc-tr.
Bốn tr ấy l tr-tuệ trn hết, đầy-đủ tm vạn bốn nghn tr-tuệ-mn. Hết thảy cc cng-đức-php như thế gọi l Tự-thụ-dụng-thn của Như-Lai.42
Thiện-nam-tử! Hai l, Tha-thụ-dụng-thn của Như-Lai đầy-đủ tm vạn bốn nghn tướng tốt, ở nơi chn-tịnh-độ, ni php Nhất-thừa43, lm cho cc Bồ-tt thụ-dụng được php-lạc vi-diệu của Đại-thừa. Hết thảy Như-Lai v ha-độ cc Bồ-tt-chng nơi Thập-địa, hiện ra mười loại tha-thụ-dụng-thn: Phật thn thứ nhất ngồi trn hoa sen trăm cnh v Bồ-tt Sơ-địa ni về trăm php-minh-mn; Bồ-tt ngộ rồi, hiện ra thần-thng biến-ha lớn-lao, cng khắp trong trăm thế-giới của chư Phật, đem lại lợi-ch yn-vui cho v-số chng-sinh. Phật thn thứ hai ngồi trn hoa sen nghn cnh, v Bồ-tt Nhị-địa ni về nghn php-minh-mn; Bồ-tt ngộ rồi, hiện ra thần-thng biến-ha lớn-lao, cng khắp trong nghn thế-giới của chư Phật, đem lại lợi-ch yn-vui cho v-lượng chng-sinh. Phật thn thứ ba, ngồi trn hoa sen mun cnh, v Bồ-tt Tam-địa, ni về mun php-minh-mn; Bồ-tt ngộ rồi, hiện ra thần-thng biến-ha lớn-lao, cng khắp trong mun quốc-độ của chư Phật, đem lại lợi-ch yn-vui cho v số chng-sinh. Như thế, Như-Lai tăng-trưởng dần dần, cho đến tha-thụ-dụng-thn nơi Thập-địa, ngồi trn hoa sen diệu-bảo khng thể ni được, v Bồ-tt Thập-địa ni về cc php-minh-mn số nhiều khng thể ni được; Bồ-tt ngộ rồi, hiện ra thần-thng biến-ha lớn-lao, cng khắp quốc-độ vi-diệu của chư Phật, số nhiều khng thể ni được, đem lại lợi-ch yn-vui cho v-lượng, v-bin chủng-loại chng-sinh với con số nhiều khng thể tuyn-thuyết, khng thể tuyn-thuyết được. Mười thn như thế, đều ngồi nơi cy Bồ-đề bằng bảy bu, chứng được v-thượng chnh-đẳng, chnh-gic.
Cc thiện-nam-tử! Mỗi một cnh hoa đều l một tam-thin thế-giới, trong đ đều c trăm ức ni Diệu-cao cng bốn đại-chu, mặt-trời, trăng, sao v chư thin trong ba ci cũng đầy-đủ cả. Cc Nam-thiệm-bộ-chu ở trn mỗi cnh sen, c ta Kim-cương, cy Bồ-đề, c trăm nghn vạn, đến số nhiều khng thể ni được những ha Phật lớn, nhỏ, đều ở dưới gốc cy, ph ma-qun rồi, nhất thời chứng được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. Cc thn của cc ha Phật lớn, nhỏ như thế đều đầy-đủ ba mươi hai tướng,44 tm mươi thứ tốt45, v cc Bồ-tt trong hng Tư-lương46 v Tứ-thiện-căn47 cng Nhị-thừa, phm-phu, ty nghi v họ ni ra diệu-php Tam-thừa. V cc Bồ-tt ni về su Ba-la-mật48 khiến cc vị ấy được V-thượng chnh-đẳng chnh-gic cứu-cnh Phật-tuệ. V cc vị cầu Bch-chi-Phật ni về mười hai php nhn-duyn.49 V cc vị cầu Thanh-văn ni về php Tứ-đế,50 qua sinh, lo, bệnh, tử đến cứu-cnh Niết-bn. V cc chng-sinh khc ni về Nhn-thin-gio, khiến họ được diệu-quả an-lạc trong Nhn, Thin. Cc ha Phật lớn, nhỏ như thế gọi l Biến-ha thn của Phật. Thiện-nam-tử! Hai loại ứng, ha-thn Phật như thế, tuy hiện ra diệt-độ (nhập Niết-bn) nhưng, thn Phật ấy vẫn nối tiếp thường-trụ.
Cc thiện-nam-tử! Như một Phật-bảo c v-lượng, v-bin khng thể nghĩ, bn được những n-đức rộng lớn đem lại lợi-lạc cho chng-sinh như thế, nn cũng bởi nhn duyn ấy m gọi l Như-Lai, Ứng-cng, Chnh-biến-tri, Minh-hnh-tc (vin-mn), Thiện-thệ, Thế-gian-giải, V-thượng-sĩ, Điều-ngự trượng-phu, Thin-nhn-sư, Phật, Thế-Tn.51
Thiện-nam-tử! Trong một Phật-bảo đầy-đủ su thứ cng-đức vi-diệu: Một l, l ngi v-thượng c ruộng cng-đức lớn-lao trn hết. Hai l, l ngi v-thượng c n-đức lớn. Ba l, l ngi ch-tn trong những chng-sinh khng chn, hai chn cho đến nhiều chn. Bốn l, l bậc rất kh gặp, như hoa Ưu-đm. Năm l, l ngi độc nhất xuất-hiện trong Tam thin đại thin thế-giới. Su l, l ngi đầy-đủ hết thảy nghĩa trong cng đức thế-gian v xuất-thế-gian. Y vo chỗ đầy-đủ của su thứ cng-đức như thế v thường đem lại lợi-lạc cho hết thảy chng-sinh, thế gọi l ơn Phật-bảo khng thể nghĩ, bn được!
Khi ấy, năm trăm ng Trưởng-giả bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Như Phật ni: trong một Phật-bảo c v-lượng ha Phật, cng khắp thế-giới đem lại lợi-lạc cho chng-sinh, vậy bởi nhn-duyn g m nhiều chng-sinh trong thế-gian ny khng thấy Phật, phải chịu mọi khổ-no?.
Đức Phật bảo năm trăm ng Trưởng-giả: V như mặt trời tỏa trăm nghn nh sng soi sng thế-giới, m trong đ c những người m khng thấy nh sng mặt trời, thời cc thiện-nam-tử nghĩ sao, mặt trời c bị lỗi khng? -Cc Trưởng-giả bạch: Bạch đức Thế-Tn! Mặt trời khng c lỗi! Đức Phật dạy: Thiện-nam-tử! Chư Phật Như-lai thường diễn ni chnh-php, đem lại lợi-lạc cho chng-sinh nhưng, cc chng-sinh ấy thường tạo nghiệp c, khng hiểu biết g, khng c tm thẹn-hổ, khng ưa thn-cận Phật, Php, Tăng, chng-sinh như thế tội-căn su nặng, trải v-lượng kiếp khng được trng thấy, nghe biết tn hiệu Tam-bảo, cũng như những người m kia khng trng thấy nh sng mặt trời vậy. Nếu c chng-sinh cung-knh Như-Lai, ưa thch Đại-thừa, tn-trọng Tam-bảo, nn biết người ấy nghiệp-chướng tiu trừ, phc-đức, tr-tuệ tăng-trưởng, căn lnh thnh-tựu, chng được thấy Phật, khởi hẳn sinh-tử v sẽ chứng Bồ-đề.52
Cc thiện-nam-tử! Như một Phật-bảo c v-lượng Phật, thời Như-Lai ni ra PHP-BẢO cũng thế. Nghĩa l trong một Php-bảo cũng c v-lượng nghĩa.
Thiện-nam-tử! Trong PHP-BẢO c bốn loại: Một l gio-php. Hai l, l-php. Ba l, hnh-php. Bốn l, quả-php. Hết thảy những thanh (tiếng), danh (tn) c (cu), văn (chữ)53 thuộc php v-lậu, ph tan v-minh, phiền-no, nghiệp-chướng, gọi l gio-php. Cc php hữu-vi, v-vi gọi l l-php. Giới, Định, Tuệ-hạnh gọi l Hnh-php. Diệu-quả v-vi gọi l Quả-php. Bốn php như thế l PHP-BẢO, dẫn-dắt chng-sinh ra khỏi bể sinh-tử, đến bờ Niết-bn.
Thiện-nam-tử! Thầy chư Phật tức l Php-bảo. Sở-dĩ thế l sao? -Chư Phật trong qu-khứ, hiện-tại, vị-lai do y vo php tu-hnh, m dứt được hết thảy chướng-ngại, thnh Bồ-đề, cho đến tận cng thuở vị-lai đem lại lợi-lạc cho chng-sinh. Bởi nhn-duyn ấy, Như-Lai trong ba đời thường cng-dng cc Php-bảo Ba-la-mật nhiệm-mầu, huống l hết thảy chng-sinh trong ba ci chưa được giải-thot, h khng cung-knh Php-bảo vi-diệu!
Thiện-nam-tử! Kiếp xưa Ti từng lm vị Nhn-vương cầu php, phải gieo mnh vo trong hầm lửa lớn để cầu chnh-php, mới dứt hẳn được sinh-tử v chứng được Đại-bồ-đề. Thế nn, Php-bảo ph hết thảy lao-ngục sinh-tử, cũng như Kim-cương lm hư-hoại mun vật. Php-bảo soi sng chng-sinh tăm-tối, như mặt trời soi sng thế-giới. Php-bảo cứu chng-sinh ngho thiếu, như ngọc Ma-Ni ha-hiện mọi của bu. Php bảo cho chng-sinh sự vui mừng cũng như tiếng trống ci trời lm vui chư thin. Php-bảo lm thềm bu cho chư thin, v nghe chnh-php được sinh Thin. Php-bảo l chiếc thuyền lớn bền vững, vượt qua bể sinh-tử đến bờ Niết-bn. Php-bảo cũng như Chuyển-lun Thnh-vương, trừ giặc phiền-no tam độc. Php-bảo l y-phục đẹp qu, che phủ sự khng thẹn của cc chng-sinh. Php-bảo cũng như gip-trụ kim-cương, ph bốn loại ma54, chứng đạo Bồ-đề. Php-bảo cũng như gươm tr-tuệ sắc, cắt dứt sinh-tử thot khởi rng-buộc. Php-bảo chnh l xe bu Tam-thừa, chuyn-chở chng-sinh ra khỏi nh lửa. Php-bảo cũng như hết thảy đn sng, soi sng nơi ba đường tối-tăm. Php-bảo cũng như cung, tn, gio, mc, chấn giữ quốc-giới, dẹp tan on-địch, Php-bảo cũng như đạo-sư nơi đường hiểm, kho dẫn chng sinh đạt tới Bảo-sở.55
Thiện-nam-tử! Như-Lai trong ba đời ni ra diệu-php, c những sự kh nghĩ, bn như thế, thế gọi l ơn Php-bảo khng thể nghĩ, bn được.56
Thiện-nam-tử! Thế-gian, xuất-thế-gian c ba hạng TĂNG; Một l, Bồ-tt-tăng. Hai l, Thanh-văn-Tăng. Ba l, Phm-phu-Tăng.
Như cc ng Văn-Th-Sư-lỵ, Di-Lặcl BỒ-TT-TĂNG.
Như cc ng X-Lỵ-Phất, Mục-kiền-Linl THANH-VĂN-TĂNG.
V, như c những vị chn-thiện phm-phu, thnh-tựu Biệt-giải-thot-giới57 cho đến những vị đầy-đủ hết thảy chnh-kiến, thường rộng-ri v chng-sinh diễn-thuyết, khai-thị mọi php của Thnh-đạo, đem lại lợi-lạc cho chng-sinh, gọi l PHM-PHU-TĂNG. Tuy rằng cc vị ấy chưa được Giới, Định, Tuệ, Giải-thot v-lậu nhưng, cng-dng cc vị ấy cũng được phc v-lượng.
Ba hạng Tăng như thế gọi l Chn-phc-điền-Tăng.
Lại c một hạng gọi l PHC-ĐIỀN-TĂNG. Hạng ny đối với x-lỵ58 Phật, hnh tượng Phật cng cc Php, Tăng, cc giới Thnh-chế, sinh tm knh-tn su-sa; tự nơi mnh khng c t kiến v lm cho người ta cũng thế. Lại hay tuyn thuyết chnh-php, tn-thn Nhất-thừa, thm-tn nhn-quả, thường pht thiện-nguyện, ty theo lỗi mnh phạm, m hối trừ nghiệp-chướng. Nn biết sức tin Tam bảo của người ấy hơn cc ngoại đạo gấp trăm nghn vạn lần v cũng hơn cả bốn loại Chuyển-lun thnh-vương, huống l cc loại khc trong hết thảy chng-sinh. Như Uất-kim-hoa tuy ho a nhưng, cn hơn hết thảy cc loại tạp-hoa. Tỷ-khưu c chnh-kiến cũng thế, hơn chng-sinh khc gấp trăm nghn vạn lần. Tuy rằng vị ấy hủy giới cấm nhưng, khng hại chnh-kiến, bởi nhn-duyn ấy nn gọi l Phc-điền-Tăng. Nếu thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no cng-dng cc vị Phc-điền-Tăng như thế, được phc-đức khng cng tận, như cng-dng ba hạng Chn-thực Tăng-bảo trước được cng-đức thế no, thời nơi đy được cng-đức cũng bằng thế khng khc. Bốn hạng Thnh, phm Tăng-bảo như thế, đem lại lợi-lạc cho chng-sinh thường khng tạm xả, nn gọi l ơn Tăng-bảo khng thể nghĩ, bn được.59
Bấy giờ, năm trăm ng Trưởng-giả bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Ngy nay chng ti nghe php-m của Phật, được hiểu sự lợi-ch của Tam-bảo tại thế-gian. Song, nay chng ti khng biết bởi nghĩa g m ni Phật, Php, Tăng được gọi l BẢO? Knh xin Phật giải-thuyết, bầy tỏ để chng-hội, cng hết thảy chng-sinh đời mai sau knh-tn Tam-bảo, dứt hẳn lưới ngờ-vực, được lng tin bất-hoại, lm cho họ vo được bể bất-tư-nghị60 của Tam-bảo!
Đức Phật bảo cc ng Trưởng-giả: Qu ha thay! Qu ha thay! Cc thiện-nam-tử hỏi được những diệu-php rất su của Như-Lai như thế, hết thảy chng-sinh đời mai sau được lợi-ch yn-vui nhiều lắm! V như ngọc bu thứ nhất của thế-gian c đầy-đủ mười nghĩa, lm trang-nghim quốc-giới, lợi-ch chng-sinh, thời Phật, Php, Tăng cũng thế: Một l, bền chắc: như ngọc Ma-Ni khng ai ph được; Phật, Php, Tăng-bảo cũng thế, ngoại-đạo, Thin-ma khng thể ph được. Hai l, khng nhơ: ngọc bu hơn hết của thế-gian thanh-tịnh trong sng khng lẫn cht bụi nhơ; Phật, Php, Tăng-bảo cũng thế, đều xa la những phiền-no trần-cấu. Ba l, cho vui; như bnh Thin-đức61 thường cho sự yn-vui ; Phật, Php, Tăng-bảo cũng thế, thường cho chng-sinh sự vui trong thế-gian v xuất-thế-gian. Bốn l, kh gặp: như ngọc bu tốt lnh hiếm c kh gặp; Phật, Php, Tăng-bảo cũng thế, chng-sinh nhiều nghiệp-chướng, ức kiếp cũng kh gặp được. Năm l, ph-tn: như ngọc bu Như- ph tan sự ngho cng của con người: Phật, Php, Tăng bảo cũng thế, ph tan những sự ngho khổ của chng-sinh trong thế-gian. Su l, uy đức: như Chuyển-lun-vương c cỗ xe bu, hay dẹp on-địch; Phật, Php, Tăng-bảo cũng thế, đủ su php thần-thng, hng-phục bốn loại ma. Bảy l, mn-nguyện: như ngọc Ma-ni ty tm mong cầu, sẽ ha hiện ra mọi của bu; Phật, Php, Tăng bảo cũng thế, hay lm thỏa-mn những chng-sinh muốn tu thiện nguyện. Tm l, trang-nghim: như ngọc-bu thế-gian trang-nghim vương-cung; Phật, Php, Tăng bảo cũng thế, trang-nghim bảo-cung Bồ-đề của Php-vương. Chn l, tối diệu: như diệu bảo ci trời rất vi-diệu; Phật, Php, Tăng-bảo cũng thế, vượt trn cc diệu-bảo tối-thắng của thế-gian. Mười l, bất-biến: v như vng thực vo lửa khng biến; Phật, Php, Tăng-bảo cũng thế, tm thứ gi62 của thế gian, khng rung động được. Phật, Php, Tăng bảo đầy-đủ v lượng thần-thng biến-ha, đem lại lợi-ch cho chng-sinh, từng khng c khi no dừng nghỉ. V những nghĩa ấy nn chư Phật, Php, Tăng được gọi l BẢO. Thiện-nam-tử! Ti v cc ng ni qua về bốn nơi c ơn của thế-gian, xuất-thế-gian như thế để cc ng hiểu. Cc ng nn biết: Tu hạnh Bồ-tt cần phải trả bốn ơn như thế!63
Khi ấy, năm trăm ng Trưởng-giả bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Bốn ơn như thế rất l kh trả, vậy nn tu hạnh g để trả được những ơn ấy?
Đức Phật bảo cc ng Trưởng-giả: Thiện-nam-tử! Người v cầu đạo Bồ-đề cần phải c tm tu về ba bậc64 của mười php Ba-la-mật: Một l, mười php Bố-th Ba-la-mật-đa. Hai l, mười php Thn-cận Ba-la-mật-đa. Ba l, mười php Chn-thực ba-la-mật-đa. Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, thường đem bảy bu đầy ngập Tam thin đại thin thế-giới, bố-th cho v-lượng chng-sinh ngho cng nhưng, bố-th như thế chỉ gọi l Bố-th Ba-la-mật-đa, chứ khng được gọi l Chn-thực Ba-la-mật-đa. Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no pht tm đại-bi, v cầu v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề, đem th-tử mnh bố-th cho người khc, tm khng sẻn tiếc; thn, thịt, tay, chn, đầu, mắt, tủy, no, cho đến thn-mệnh, đem bố-th cho người lại xin nhưng, bố-th như thế mới chỉ gọi l Thn-cận Ba-la-mật-đa, chứ chưa được gọi l Chn-thực Ba-la-mật-đa. Nếu thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no pht-khởi tm v-thượng Đại-bồ-đề, trụ nơi v-sở-đắc, khuyn cc chng-sinh đồng pht tm ấy, đem php chn-thực bằng một bi kệ bốn cu, bố-th cho một chng-sinh lm cho họ hướng về đạo v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề, thế mới gọi l Chn-thực Ba-la-mật-đa. Hai bậc bố-th trước chưa gọi l bo-n được, nếu thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no tu bậc thứ ba: Chn-thực Ba-la-mật-đa như thế, mới gọi l chn-thực bo-đp bốn n. Sở-dĩ thế l sao? Hai bậc bố-th trước cn c tm sở-đắc, bậc bố-th thứ ba tm v-sở-đắc, đem chn-php bố-th hết thảy chng-sinh, khiến họ pht tm v-thượng Đại-bồ-đề, sau ny khi người ấy chứng được Bồ-đề, rộng độ chng-sinh v cng tận, nối tiếp hạt giống Tam-bảo khng đoạn-tuyệt, bởi nhn-duyn ấy nn gọi l bo-n.
Năm trăm ng Trưởng-giả theo Phật nghe được php bo-n từ xưa tới nay chưa được nghe bao giờ ấy, tm sinh hớn-hở, cho l được sự chưa từng c, cc ng liền pht tm cầu tới v-thượng Bồ-đề, được Nhẫn-nhục tam-muội65, chứng-nhập tr-tuệ bất-tư-nghị, mi mi khng thoi-chuyển.
Lc đ, tm vạn bốn nghn chng-sinh trong php hội pht tm Bồ-đề, được lng tin kin-cố v cũng được Tam-muội ấy; đại-chng trong hải-hội đều được Kim-cương nhẫn-nhục tam-muội, ngộ V-sinh-nhẫn v Nhu-thuận-nhẫn, hoặc chứng Sơ-địa được Bất-khởi-nhẫn. V-lượng chng-sinh pht tm Bồ-đề ở ngi Bất-thoi.66
Đức Phật bảo năm trăm ng Trưởng-giả: Hết thảy chng-sinh trong đời vị-lai nếu nghe được phẩm Tm-địa-qun bo tứ-n ny, thụ-tr, đọc tập, giải-thuyết, viết chp, lưu-b xa rộng, những người ấy phc-đức, tr-tuệ tăng thm, chư Thin vệ-hộ, hiện-thn khng đau yếu, thọ-mệnh lu di; khi mệnh mất, được sinh ln nội-cung của đức Di-Lặc, trng thấy tướng bạch-ho của Ngi liền siu-việt sinh-tử, trong ba hội Long-Hoa67 sẽ được giải-thot v ty vng-sinh trong mười phương Tịnh-độ, thấy Phật, nghe php, nhập chnh-định-tụ.68 chng thnh tr-tuệ v-thượng chnh-đẳng chnh-gic của Như-Lai.69
Đến đy hết quỷn 2
|