Quyển thượng Quyển hạ
Ś 1710
Bt Nh Ba La Mật Đa Tm Kinh Nghĩa Mầu
(TM KINH BT NH BA LA MẬT ĐA TN)
Hán Dịch : Khuy Cơ
Vịt Dịch : Sa mn Thch Bảo Lạc
2 quyển
Quyển thượng
V chng sanh bị chướng buộc che ngăn, tin theo t php, bi bng Đại thừa. Đối với php Hữu V tri qua nếu kể sự tri buộc ty dấu ấn m biết nn được sanh ra đời l điều hy hữu. Gi như may được sanh lm người l nhờ thn cận bạn lnh, v mỗi người lầm một cch nn lm cho lời dạy rối rắm, e biển học su thẳm ban sơ khng c hướng tầm cầu, d thch kinh điển m khng hiểu được. Nơi tục đế chấp php hữu-v, tm-cảnh mới sanh tm thủ-xả, lm cho nghĩa của php thnh c đng sai. Người tin học php đều được lợi lạc, y lời dạy nơi php trung đạo, như Kinh Giải Thm Mật thuyết. Theo tnh giả lập (biến kế sở chấp) cho hay mọi php khng c tự tnh, khng sanh diệt, tnh bản lai vắng lặng ty ba khng tnh theo thắng nghĩa. Lc đ Bồ Tt Thắng Nghĩa hỏi Phật rằng:
- Bạch đức Thế Tn, ban đầu Phật chỉ nhắm tới Thanh Văn nn ni php Tứ đế, tuy rất hiếm nhưng chưa ai hiểu r được nghĩa l, do đ mới c những sự tranh luận diễn ra khắp nơi. Sau Phật v đ nhắm tới Đại Thừa khai diễn php ẩn mật v ni cc php đều khng c tự tnh, khng sanh, khng diệt, bản lai vắng lặng. Tuy php rất hiếm c nhưng do chưa hiểu nghĩa nn nảy ra những sự tranh biện. Nay v người pht tm hướng đến Phật thừa m Phật chuyển ni php v thượng ch cực, l php thắng nghĩa trong php rốt ro, khng cn chỗ no tranh luận nữa.
Kinh Kim Quang Minh đề cập ba php ấy bằng ba từ l chuyển chiếu tr; chuyển l ph dẹp sạch hết danh biểu hiện. Do chng sanh m chấp thật tướng cc php tạo nghiệp sai lầm nn tri lăn trong biển sanh tử. Phật, bậc đại thnh php vương ngộ tự tnh cc php kho dng phương tiện thch hợp căn cơ mỗi người la ngn từ; Phật thể nghiệm thuyết minh r muốn cho chng sanh hiểu được thật tướng trung đạo như bi kệ:
Chư Phật hoặc ni ng
Ty lc bảo v ng
Đối thật tướng cc php
Khng ng, khng phi ng.
Ngoi ra, cc kinh cũng ni: Phật dng một m diễn ni v số nghĩa, chng sanh ty loi nghe đều hiểu r. Cũng như nhạc trời hợp với tm niệm m pht ra tiếng, hay như hoa mạt lợi chờ trời mưa vậy. Cũng như thế, Phật tuy ni v số php mn, nhưng chỗ nhận hiểu thuần một khng tri nhau. Sau khi đức Phật nhập diệt, v muốn gio php phn bố lợi lạc khắp trời người nn đầu tin kết tập thnh như bi kệ rằng:
Nn xt lời Phật dạy
Y thnh đế trnh by
Như đi ct tm vng
Chọn lọc loại tinh rng
Cc bậc Thnh, Long Mnh (Long Thọ) v.v trừ chấp hữu ngộ r chn l đạt tới khng tng, như c bi tụng rằng:
Chn tnh c như khng
Giả duyn kết hợp rỗng
V vi khng thật hữu
Khng thấy tợ hoa khng.
Ngi cho rằng thế gian chấp cc php l c, theo như Thắng Nghĩa đế tất cả php đều khng. Tuy khng đy l tnh chn khng chứ khng phải khng c, dựa vo thắng nghĩa theo l đều l tnh khng, chng sanh do đấy nẩy sinh thấy rỗng khng. Bồ Tt V Trước thỉnh cầu đức Thế Tn dạy nghĩa trung đạo để trừ bỏ hai lối chấp nn ni bi kệ:
Hư vọng phn biệt c
Trong đ cả hai khng
Chỉ c khng ở trong
Bn no cũng kh thng
Nn cho tất cả php
Khng khng cũng chẳng khng
Hữu-V đều c cả
Cng trung đạo hiệp đồng.
Phật dạy, thế gian cho ng-php l c, y theo thắng nghĩa đế, cả hai php đều khng, tuy Phật ph chấp khng chấp hữu, vẫn thuyết tướng chung cc php c-khng. Như ni rằng cc php chẳng khng chẳng c, nhưng trn danh nghĩa tự tnh vốn la khng-hữu cả hai đều khng, cn thắng nghĩa truyền php hữu-v ắt c. Phật dạy hữu vi, v vi gọi l c; Ng v những ci thuộc về ng gọi l v vi; Ngi khng ni php hữu v l khng. Xem thế đủ r Phật với php hữu-v khng hề mu thuẫn nhau. Php ngoi tr xt nt c-khng thế no. Theo trnh độ, căn bịnh giả (mượn) ni hữu-v m về sau người học Phật theo văn khởi chấp. Những g đ giải hợp trung đạo; cn ci biết của thế gian l hiểu sai lầm. Giờ đy đem nghĩa kinh soi r hai bn. L su nhiệm phi kẻ tr hiểu r. Bt Nh Ba La Mật Đa l gọi chung một bộ kinh quan trọng (vĩ đại theo tầm vc). Ring về Tm Kinh, chữ Kinh đy l lối ni ring l kinh cốt li (kinh ruột) tuệ gic. Tammasa giải thch lấy tn người lm danh, T Mạn Đa m thanh thuộc chủ lm đề mục. Tuy nhin ở đy Tm Kinh cũng gọi l Bt Nh. Một đng gọi chung, một bn gọi ring nn l Tm; Bt Nh nghĩa l tuệ gic. Theo cựu dịch Bt Nh c ba nghĩa: 1) Thật tướng l chn l 2) Qun chiếu l chn tuệ 3) Văn tự l chn gio. Nay giải thch thm c năm nghĩa 4) Quyến thuộc l vạn hạnh v 5) Cảnh giới l vạn php. Tu tập đầy đủ hai phần phước v tr l thng tỏ hữu v, tm xt kỹ nghĩa l pht chiếu tuệ tnh, tuệ tư gọi l Bt Nh để trừ sạch cc thi nhiễm ngộ tỏ chn l. Lấy cc đức tnh tốt lm đầu, vạn hạnh dẫn đạo, d chỉ gọi tuệ song bao hm hết mọi php. Ba La c nghĩa l bờ bn kia (bờ giải thot) m theo như lối cổ c hai nghĩa l Bồ Đề, Niết Bn. Hiểu theo by giờ bỉ ngạn c năm nghĩa: a) chỗ cần biết b) gio c) l d) hạnh e) quả; Mật Đa c nghĩa l la hay đạt đến. Do thực hnh Bt Nh m la cc chướng nhiễm; cảnh dứt hữu v r thng su thức; nghĩa dung chn tục đầy đủ hai nhn; gic ngộ vin mn trn đầy ln bờ giải thot. Thể dụng nu cng lc nn c tn kinh, song chỗ tu tập phải đầy đủ 7 php tối thượng mới c thể đạt được ba la mật đa. Bảy php đ l: 1) Vững tu Bồ Tt hạnh 2) Nương theo đại Bồ Đề tm 3) Thương xt chng sanh 4) Sự nghiệp tu hnh đầy đủ 5) Nhiếp giữ tr v tướng 6) Hồi hướng đạo Bồ Đề 7) Khng bị hai chướng xen tạp. Như tu tập Bt Nh đạt được mọi nghiệp lnh (thiện nghiệp) dưới ci nhn Bt Nh mở rộng ny một lần chẳng thể đạt đến giải thot. Kiếp thứ nhất mới đến giải thot, kiếp thứ nh l kiếp cận giải thot, kiếp thứ ba đạt đại giải thot hay cũng gọi l quả vị Phật. Ở đy ni tổng qut nhn quả gồm chung m tm hẳn v cng tinh vi nn lấy đ đặt tn bộ kinh quan trọng ny; ty theo nghĩa su rộng để hnh tr tu tập hay e d lui sụt thoi tm. Chư thnh hiền truyền php ghi r sự thật tối thượng nn ni kinh ny. Phần nhiều lời tựa hẳn thiếu nhiều điểm tinh tế chỉ lược nu chỗ cốt tủy m khng hm vạn tượng bao la sắc tức l khng. Đạo bao nhiếp nhiều php mn phải qun r đến v tr mới hội thng được. Thng đạt l th su rộng nu r nguồn tm lấy đ đặt tn kinh. Kinh l sự kết hợp lời Phật dạy đạo l bng bạc, dứt trừ m lm mực thước cho chng sanh, l muốn khiến cho chứng nghiệm hoặc nương theo nn ni bt nh đch thực Phật mới thuyết Kinh ny, lấy tm lm đề mục, như cc luận Du Gi, Thủy Lục Hoa, Kinh Thập Địa v.v
Qun Tự Tại Bồ Tt: l người thắng khng. Y chnh kinh Bt Nh c hai phần: 1) Ni Qun Tự Tại để ph hai lối chấp, hiển lộ hai khng 2) Gic hữu tnh hay Bồ Đề Tt Đỏa l tn thn hai php y đạt hai lợi ch. Đại Kinh ni:
Phật bảo: ny X Lợi Tử khi đại Bồ Tt thực hnh Bt Nh Ba La Mật Đa nn qun xt như thế ny: chn thật Bồ Tt khng thấy c Bồ Tt, khng thấy danh Bồ Tt. Bồ Tt tự tnh khng, Bồ Tt danh khng nn nay nu r nghĩa khiến Bồ Tt khng thấy c Bồ Tt để ph chỗ chấp v ni php khng. Nếu phải ni như vầy: Kinh Bt Nh ni chung c ba phần: 1) Qun Tự Tại l bậc thượng nhn tu hnh khuyn bảo người pht tm 2) X Lợi Tử nu r người c căn cơ cảm nhận xứng đng thuật l trm cả th dụ 3) Bồ Đề Tt Đỏa phản ảnh nương đức hạnh của việc học m r thm đạt đến thnh tựu. Hay ni cch khc, trước nhất l ti luyện, thứ đến dứt trừ bốn niệm xứ v sau hết la khổ chứng chn. Ti luyện c ba phần: Bồ Tt hơn ai hết l người tu hnh rồi khuyến tấn người khc pht tm, đ l php thứ nhất. Như nghe ni hạnh Bồ Đề rộng lớn su xa m sanh niệm thoi thc nn phải rn luyện tm. Như Ngi Qun Tự Tại xưa kia khi mới pht tm cũng với bao nhiu phiền no v minh vy buộc rồi mới pht tm dũng mnh, xả bỏ thn mệnh, của cải cầu đạt Phật tr, nhờ nung đc pht khởi hng lực mới thnh Phật. Ta cũng phải lm như vậy nn khuyến tấn mnh nỗ lực tu tập, khng nn tự khinh m sanh tm lui sụt. Qun c nghĩa l xt để bổ sung cho tr v bi; Tự Tại nghĩa l khng ngưng trệ, cứu gip bằng cch kho lo lm cho chng sanh thanh tịnh ba nghiệp (thn, miệng, ). Hẳn đạt được mong cầu su php thần thng rộng đường gio ha, khng bị lỗi lầm, nguy khốn, bay đi tự tại như chỗ khng người. Kết bạn thn thiết khng cần mời gọi, lm thầy ứng bịnh cho thuốc, lm lợi lạc v số khng nghĩ bn gọi l Qun Tự Tại. Ngoi ra, chữ Qun cn c nghĩa chiếu soi, hiểu r ci tuệ Khng; Tự Tại nghĩa l tự do v giới hạn, chỗ đạt được l kết quả hơn hết. Do trước thực hnh php tu lục độ m nay được kết quả trn đầy, dng tuệ lm php qun trước hết đạt được 10 php tự tại như:
1. Mạng sống tự tại c nghĩa thn mạng din tr lu di
2. Tm tự tại l khng bị dấy nhiễm trong sanh tử
3. Của cải tự tại theo c ngay, do bố th m cảm nn
4. Nghiệp tự tại tức l chuyn lm việc thiện v khuyn người khc lm
5. Sanh tự tại theo muốn ra đi, nhờ giữ giới m được
6. Thắng giải tự tại, ty muốn trọn thnh, do nhẫn m c
7. Nguyện (mong ước) tự tại, qun st được niềm vui do tinh tấn
8. Thần lực tự tại, c thể phi thn dễ dng, do định lực được
9. Tr tự tại theo ngn từ pht huệ
10. Php tự tại hợp với khế kinh, nhờ huệ m được.
Bồ Tt Qun Tự Tại qun chiếu thấy khng tối khng sng, ở bực bổ xứ m thnh Đẳng Gic; nếu ni Qun m chỉ theo nghĩa của lời ni đều thiếu st. Bồ Đề Tt Đỏa ni gọn l Bồ Tt. Bồ Đề l tuệ gic, tt đỏa l phương tiện. Cả hai nghĩa đều c khả năng lm tất cả những việc lợi ch chng sanh. Lại nữa, Bồ Đề cũng c nghĩa l gic, do tr mong đạt quả, tt đỏa cn c nghĩa l hữu tnh, nhờ bi nguyện độ sanh, do pht thệ rộng lớn nn gọi l Bồ Tt. V Tt Đỏa cũng cn mang nghĩa l dng mnh; tinh tấn cầu đại Bồ Đề dng mnh nn gọi l Bồ Tt. Ni cch khc, người tu hnh l dũng mnh tức gic hữu tnh mong đạt ba tuệ gic gọi l Bồ Tt, c đủ bi tr cng tm thương xt chng sanh, lm hưng hiển đạo php, cứu khổ trừ nguy tịnh ha cha am, cơ cảm hợp nhau nn tiu biểu như vậy. Hoặc đặt ở vị tr cao hơn do đại tm diệu huệ thnh tựu l Qun Tự Tại. Hoặc chỉ r điều ny khiến nhn kỹ l Qun, khng phải từ Ty phương dạo qua đy như kinh Đại Bt Nh phn biệt r, cho nn Kinh ni rằng hnh thm bt nh ba la mật đa l như vậy.
Lời tn dương thắng khng l ni từ thấp ph php chấp rồi mới ni php khng. Đại Kinh ni rằng, khng thấy Bt Nh Ba La Mật Đa cũng khng thấy danh Bt Nh Ba La Mật Đa. V tự tnh Bt Nh l khng, Bt Nh khng nn ứng hợp như lời ni r rng do học m pht huệ mới soi sng tnh khng, biểu hiện trước hết l php tu.
Thứ hai ti luyện tm, như thấy Bồ Tt tu vạn hạnh kh thực hnh m sanh ra thoi ch nn cần phải rn luyện tm. Ta từ v thỉ tới nay v ham vui theo đời nn chưa chuẩn bị đn nhận nghĩa Khng, mọi sự khổ huống nữa cầu Bồ Đề mong ra khỏi sanh tử cứu độ chng sanh m cn mang tm khiếp sợ ư ? Muốn hiểu su Bt Nh, Bồ Tt cần phải tu học, ta cũng phải như vậy. C nghĩa phải phản tĩnh tự thn tấn tu m khng nn thoi ch. Ngi X Lợi Phất trước đy pht tm vĩ đại v bố th mắt nn muốn cầu quả Thanh Văn, lo sợ ngy nay thoi tm nn khuyn nhắc phải luyện tm. Như ni hnh thắng khng đ l nương vo thế gian. Cn muốn chứng xuất thế tr v phn biệt khng qun ngược với Khng nn cần học để phn biệt những chỗ bị duyn bằng Văn-Tư-Tu; tập soi tỏ Khng gọi l hnh. Nếu nương thắng nghĩa do Khng chỗ đắc, v phn biệt nn đều khng chỗ hnh, đ gọi l hnh. Kinh V Cấu Xưng ghi rằng, khng hnh l Bồ Tt khng nhớ niệm. Đại Kinh cũng ni, khng thấy hnh chẳng thấy khng hnh l tự tnh Khng.
Nay ni hnh khng c chỗ hnh mới gọi l hnh m khng phải hnh. Hơn nữa theo nghĩa ẩn khng chỗ hnh cũng khng chỗ chẳng hnh, ấy chnh l hnh. Nếu cn chỗ hnh hay chỗ chẳng hnh khng phải l hnh. Cũng cn một lối giải thch khc như động niệm lăn xăn (tm phan duyn) sanh tử vốn khng phải l hnh; chuyn tm dứt nghĩ tưởng l xuất thế mới đng thật gọi l hnh. Như ni đng chnh xc, chẳng hạn nh ảo thuật l c hnh, d khng thật nhưng chẳng phải khng giống thật, phải c đủ cc duyn nghe, tin, học, thực nghiệm, thuyết minh chưa từng bỏ, song ta cũng kh phn biệt được, v khng thấy r hnh tướng nhưng vẫn gọi đ l hnh m chẳng phải hon ton v hnh. Giả sử đem con bịnh bảo ta trị chắc khng thể trị hết được, nếu vốn ta khng c phương php chữa bịnh hẳn kh trừ dứt bịnh. Như người ngu tự xưng gic ngộ đem tuyn bố l tự mnh lm hại mnh, như ci lọng hoa thể n khng thể trị liệu, v đ khng thật lm thế no trị lnh được bệnh ? Cy lọng khng thật - lc đầu do hoa mắt khng nhận ra đng, thắng nghĩa đế do đy soi chiếu thể khng hoa. Như khng chỗ hnh khng chỗ chẳng hnh l do chng sanh v minh khng sng suốt. Từ v thỉ tất cả đều sng suốt rồi thoạt dấy khởi niệm v minh cho đến nay chưa ai từng được minh. Đem snh chỗ đồng chỗ dị đạo c cng khắp, tri l nghịch tng sao đạt tuệ gic ? Nếu dứt nghĩ lăn xăn tức hnh đng php, hợp định v tưởng đều thnh thnh đạo. Khng vin chỗ hnh tr xả thủ mới nhanh chng tư duy trừ dứt sai lầm được. Nay đề cập tới hnh, d hnh m khng thấy hnh ấy chẳng phải l khng hnh. V thế, kinh ny ni chẳng thấy hnh cũng chẳng thấy khng hnh. Mượn chỗ hnh song kỳ thật l v hnh, chẳng những vậy m phải ni chẳng thấy hnh. Ấy vậy nn nu hỏi: chẳng thấy khng hnh lm sao đủ l lẽ r rng ? V thế phần sau sẽ thuyết minh r. Phật quả l tối diệu th thắng v cng, nếu chẳng phải tu chứng su khng do đu chứng đắc. Do vậy, theo nghĩa ở đy ni c thực hnh m điều quan trọng nơi Đại Thừa c hai loại chủng tnh đ l: 1) Bổn tnh trong chủng tnh, c nghĩa nơi bổn thức pht sanh cng năng bản tnh v lậu (khng cn phiền no). 2) Do hun tập thnh chủng tnh c nghĩa l nghe chnh php vn vn rồi hun su nơi tiềm thức m thnh.
Lm sao biết bản tnh nơi chủng tnh nhờ tu tập m đạt đại Bồ Đề ? Như tnh thch bố th, ưa khen khuyn người khc lm thiện hợp thời m ni, bị người trch cứ khng cuồng nộ, khng tỏ thi độ kỳ cục, sống trn chu bu khng tham đắm. Nếu người thực hnh tm nhu nhuyến hẳn c nghiệp khng lm tổn hại người khc; c tạo điều c nhanh chng sửa sai thường c lng thương gip, biết tri n bo n. Phm c việc mong cầu khng lm điều phi php, ham tu phước, biết sợ tội; thấy nghe, chịu khổ do tự thn, thấy việc thiện ưa lm, việc c cần xa lnh. Đối với kẻ cầm cương thường khng ni lời đay nghiến, với kẻ đức độ lun sanh lng ngưỡng mộ. Nếu bị người lm hại khng c tm bo th, người đến tạ lỗi nhanh chng tiếp nhận m khng kết hận, khng nhớ cựu th. Nếu c tnh cao ngạo cần sớm dậy tối nghỉ, gặp việc cương quyết thch lm cho xong. Thấy đại nghĩa khng nản lng cũng khng tự coi rẽ mnh. Đối với gio php phải thẩm xt tư duy, ham thch nơi vắng lặng, yu mến hạnh xuất thế. Lm việc g khng qun đối với on c lng từ mẫn, như c tr thng minh việc học dễ thnh tựu. Xa lnh việc c nhờ gia tm suy tư chọn lọc nn khng khởi phiền no tri buộc tạo nghiệp khng ngừng, lm dứt mất thiện căn. Giả thử sanh ở ci c c thể mau thot ra v cũng chẳng thọ thống khổ bứt ngặt, d chịu t khổ phải pht tm hơn ln để đ bẹp, thấy khổ chng sanh sanh lng thương xt. Như chứng kiến cảnh ny nn thi n cứu gip, những phiền no chướng vi tế, th ph cu thc, phải biết ứng dụng tuệ gic Bồ Đề. Song nếu chưa gặp được bậc thiện hữu tri thức ni về tuệ gic hay d gặp được m đin đảo, cố chấp vẫn cn, do thiện căn chưa thuần thục nn cn trong vng sanh tử. Nếu ở năm vị tu tập những việc thiện gieo nhn lnh hẳn đạt được kết quả. Năm vị đ l g? Đ l:
1. Tư lương vị: từ sơ pht tm tới khi đạt đến gic ngộ trải qua tu bốn php tầm tư qun 40 trụ tm đều nằm ở tư lương vị ny A - Thập tn c mười tm như: 1. Tn 2. Tinh tấn 3. Niệm 4. Huệ 5. Định 6. Th hay cũng gọi l bất thoi 7. Giới 8. Hộ 9. Nguyện 10. Hồi hướng. B - Thập trụ gồm: 1. Pht tm 2. Trị địa 3. Tu hnh 4. Sanh qu 5. Phương tiện 6. Chnh tm 7. Bất thoi 8. Đồng chơn 9. Php vương tử 10. Qun đảnh. C - Thập hạnh: 1. Hoan hỷ 2. Nhiu ch 3. V nhuế 4. V tận 5. Ly si 6. Thiện hiện 7. V trước 8. Tn trọng 9. Thiện php 10. Chn thật D. Thập hồi hướng: 1. Cứu hộ chng sanh 2. Bất hoại 3. So snh đồng chư Phật 4. Đến hết thảy xứ 5. Cng đức v tận tạng 6. Ty thuận thiện căn bnh đẳng 7. Ty thuận qun chng sanh như nhau 8. Như tướng 9. Khng bm khng chấp 10. Php giới v lượng.
2. Gia hạnh vị: Từ sau vị tư lương cn bốn php đẳng tri (định) như: 1. Đạt định sng 2. Minh tăng định 3. An thuận định 4. V gin định (định khng xen hở gin đoạn).
3. Thng đạt vị: từ sau bốn php định l sơ địa, sơ tm, chn tướng, kiến đạo.
4. Tu tập vị: từ sau kiến đạo đến Kim Cang định, thập địa, tu đạo. Thập địa như sau: 1. Cực hỷ 2. Ly cấu 3. Pht quang 4. Diệm huệ 5. Cực nan thắng 6. Hiện tiền 7. Viễn hnh 8. Bất động 9. Thiện huệ 10. Php vn.
5. Cứu cnh vị: sau Kim Cang định đến giải thot đạo trong đ c ba thn Phật, bốn diệu vin tịch-vin mn Phật quả. Tuy biết năm vị lm thế no tu tập? Những hnh giả muốn chứng Bồ Đề lm nhiều lợi lạc trước tin phải pht tm đại Bồ Đề rồi mới tu chnh hạnh. V như biển cả trước phải do từng giọt nước hnh thnh, tạo nn cc mn vật bu, chỗ cư tr v.v Người ban đầu mới pht tm cũng thế, năm thừa (Nhơn, Thin, Thanh văn, Duyn gic, Bồ tt) thiện php nhn đy m c; cũng như thế giới lc ban sơ sanh trưởng dần dần mới c cy cỏ, chng sanh sinh sống. Tm cũng như vậy, bị năm đường do bm chặt cc thứ nương g theo, như hư khng, khng phải chẳng c g chung quanh. Tm đại Bồ Đề cũng thế c cng cc php hữu vi nhưng đều che khuất, như hư khng, Bồ đề c thể cầu chứng. Chng sanh trong vũ trụ đều khắp cng, người sơ pht tm tuy thấy mới bắt đầu nhưng một niệm phước tụ cũng kh ni hết, huống l qua nhiều kiếp pht tm tu hnh cng đức lợi lạc hữu tnh. Nhn đu pht tm?
1. Nghe thấy thần lực của Phật 2. Nghe giảng Bồ Tt giới 3. Thấy v nghe Phật Php sắp diệt. Nghĩ rằng, gio php c thể diệt hết cc khổ. 4. Đời mạt php đa phần chng sanh si m khng biết hổ trẽn, ganh ght đố kỵ, lo khổ, tm c, phng tng, lười nhc, khng tin. V rằng đời c đa số khởi tm c phiền tạp như thế, ta phải pht tm lm cho người khc học ở ta, m pht Bồ Đề nguyện, do đ pht đại Bồ Đề tm. Người muốn pht tm trước phải đủ mười đức v ba diệu qun. Mười đức tnh hay thắng đức l: thn cận thiện hữu, cng dường chư Phật, tu tập căn lnh, ch cầu php giải thot, tm lun nhu ha, gặp khổ hay nhẫn, từ bi đn hậu, thm tm bnh đẳng, tin ưa Đại thừa, cầu tr huệ Phật. Ba Diệu qun l: 1) che bớt php hữu vi, nghĩa l xem sanh tử c th khổ bức khng cng; ngay nơi thn thể gồm 5 uẩn, bốn đại (1)c thể tạo c nghiệp. Cữu khiếu chn lỗ (2)thường bi tiết chất dơ bẩn hi hm; 36 mn (3)trong thn tch chứa. V số phiền no thiu đốt thn tm như bọt như bng niệm niệm nối lun khng dừng, che dấu tạo nghiệp lun hồi trong su đường. Xt nghĩ như thế ngay tự thm tm nn xả. 2) Cầu Bồ Đề nghĩa l qun thn Phật tướng tốt trang nghim, php thn thuần tịnh, đủ giới đức, đẳng tm, lực v y, v lượng php cao tột hon thnh hai tr (4)thương xt chng sanh. Phật dẫn dắt kẻ m khiến tu chnh đạo lm cho chng sanh mau được dứt phiền no, thấy cng đức tu tập phải kht cầu 3) Nghĩ chng sanh tức qun chng sanh bị si i lm m mờ nn thọ khổ v cng; khng tin nhn quả mi tạo c nghiệp, bỏ phế chnh php tin theo t đạo, bốn dng (sanh, lo, bệnh, tử) li theo mi, bảy lậu (5)thấm thấu. Tuy sợ cc khổ vẫn cứ tạo c nn hay chuốt lấy bao bi thương khổ no. Yu nhau phải xa la l khổ biết vậy vẫn yu, on ght gặp nhau l khổ, biết vậy vẫn ght bỏ cay c. Bị ham muốn sai sử nn khổ v ngần, mong an vui m lun phạm giới, m mối ưu tư day dứt, tạo nghiệp dy dưa, hn khng biết xấu hủy bng Đại thừa, m chấp sanh cao ngạo. D c thng minh vẫn đoạn mất thiện căn, tự đại cống cao nn khng bao giờ biết hối cải. Sanh nơi chốn bận rộn hết cch khng thể tu tập. Tuy nghe php nhưng khng thực hnh nn tập theo thi t. Thấy chng sanh khổ sanh tm thương xt, được an lạc hẳn khng sanh nẽo c m đạt diệu quả nghĩa l Niết Bn thuần lạc. Kế đến nn pht tm v cần phải pht nguyện. Nguyện rằng ta quyết định phải chứng v thượng chnh đẳng Bồ Đề để lm tất cả việc lợi lạc chng sanh, hay ty theo danh hiệu chư Phật như đức Thch Ca khi mới pht tm đ pht lời nguyện hy hữu rằng:
Trong ba v số kiếp
Đời c gặp thắng duyn
Phật Nhin Đăng thọ k
Thnh Thch Ca Mu Ni
Bồ Tt V Trước (6)nhn đy ni kệ tn thn rằng:
Thanh tịnh lực cao vời
Kin tr mn phước tr
Bồ Tt mới pht tm
Ba đại kiếp tinh cần
Trước tin phải khởi niềm tin, tinh tấn, niệm, định, huệ mới trừ dứt chướng nhiễm. Thứ đến pht đại nguyện thường gặp thiện hữu để lm thắng duyn, d gặp bạn c tm cch lm tổn hại vẫn khng bỏ tm đại Bồ Đề. Chuyn tm tu thiện việc thiện gia tăng, dng tm tinh tấn m sch tấn nhiều hơn, tất cả đều l việc tu hnh ban đầu vậy. Y theo những g trnh by trn m pht sơ tm dần d đạt đến V Thượng Bồ Đề, dự vo Đại thừa cng chư Bồ Tt trong biển sanh tử cứu thot v số chng sanh, thẳng tắt mau chứng quả giải thot. Kế phải nghĩ tới hai nghĩa sau đy: một l nghĩa hẹp, hai: nghĩa rộng. Nghĩa hẹp c ba: cảnh, hnh, chứng đắc quả, do xưa m khng biết chn vọng v cảnh giới m khởi phiền no nn phải thọ khổ. Nay nhận chn được nn cũng c ba: do đy ban đầu phải thẩm qun xt cảnh, khi đ phn biệt r thiện c phải hnh để trừ dứt. Nhn hnh đầy đủ cc đức tnh bn chứng đắc. Chư Phật Thnh dạy tuy nhiều nhưng php tu chẳng qua gồm 3 loại như thế hnh giả cần nương theo đ m học. Sao gọi l chỗ qun cảnh giới? C nghĩa trước tin qun xt do duyn sanh hết thảy sắc, tm, cc tm sở v.v... giống như hoa đốm thường dối gạt người ngu lấy đ lm tự tnh ty thuộc (y tha khởi). Người ngu khng biết vọng chấp đ cho l ng, l php c thật như hoa đốm tnh tướng đều khng gọi l giả lập (biến kế sở chấp). Tnh ty thuộc trn ng php vốn khng c, do qun khng đy m lm hiển chn l như hư khng l tnh tuyệt đối (vin thnh thật). Cc php ta biết được khng ngoi hữu v thể n l khng. Chỉ gọi chung l giả lập bn cạnh những chấp chặt của tm giả lập c gốc thể của php, hợp l phải phn biệt. Cc php hữu vi đều ty thuộc, đủ duyn hiển by vậy. Cc php v vi l tnh tuyệt đối, php vốn l l chn, cn php hữu lậu l ty thuộc, v tnh đin đảo vậy. Cc php v lậu l tuyệt đối, v chẳng đin đảo vậy. Biết cảnh giới nn tu chnh hạnh. Ba mn học: Văn do nghe m được, Tư do suy xt, Tu thực hnh m c, tuy chung hai phần phước huệ hết thảy cng đức, nhưng phần căn bản tinh yếu su thẳm. Thắng nghĩa dễ đạt hợp thời kh snh, xa la cc lỗi lầm mới qun xt r được thức su xa Tiểu thừa, Đại thừa, tiệm ngộ, đốn ngộ đều khng nương đy đạt l như Kinh Hoa Nghim ni rằng:
Tm như người thợ họa
Vẽ năm ấm by ra
C cả thế gian v
Vạn tượng php bao la
Tm Phật cng một thể
Tm chng sanh cũng thế
Chng sanh, tm v Phật
Cả ba khng sai biệt
Chư Phật hẳn r biết
Hết thảy do tm biến
Nếu hiểu r thực tiễn
Chn Phật từ đy hiện
Thn tm chẳng hai ring
Tm chẳng phải thn tuyền
Khởi tc dụng thường xuyn
Chưa từng c tự nhin
Như cũng muốn biết tới
Chư Phật r ba đời
Qun st như thế thời
Tm l Phật mấy hồi.
Luận Tr Độ rằng, Bồ Tt lại khởi nghĩ như thế ny: Ba ci những g c ra do tm tạo tc. V hết thảy do tm tạo nn ta thấy đ, v tm thấy Phật lấy tm lm Phật. Tm tức l Phật, tm tức l thn ta. Tm khng tự biết, cũng khng tự thấy. Nếu chấp tm tướng l hon ton v tr. Tm hư dối do v minh khởi. Biết r tướng tm l liền nhập thật tướng cc php nn qun duy thức l cao tột đệ nhất. Thức ấy l tm vậy, do tm tập khởi vẽ họa lm chủ, độc lập một mnh thu nhm cc php, chỉ v bị ngăn che vướng chấp ng php la tm m c, thức ni đ biểu hiện: Nhn duyn php tnh khng la tm. Hiện php la tm nhất định chẳng c tn gọi duy thức; khng ni hết thảy duy chỉ tm thức m cn nhiều thứ khc nữa, bạn lnh, bạn c, quả, nhn, sự, l, chn, tục đều chẳng phải khng. Tnh giả lập chỉ ci biết hư vọng, tự tnh ty thuộc chỉ biết thế tục, tự tnh tuyệt đối biết thắng nghĩa, cho nn cc php chẳng la tm, như bi kệ sau:
Quỉ, sc sanh, người, trời
Mỗi loi ty ci hiện
Tất cả tm sai biệt
Nghĩa l khng chn thật
Ở qu khứ mọi việc
Mộng tướng hai hnh sắc
Giả duyn đu phải thật
Nhưng cảnh - tướng hon tất.
Tại mỗi nơi trong cc ci chỉ duy tm, e văn rườm r nn giản lược bớt. Nay hiểu r thnh gio ni duy thức, tuy nhiều nhưng khng ngoi 5 loại:
1. Bỏ vọng giữ chn: qun tnh giả lập (biến kế sở chấp) chỉ do hư vọng khởi đều khng thật nn phải dứt trừ. Xt tnh ty thuộc (y tha khởi), tnh tuyệt đối (vin thnh thật), thật thể do hai cảnh v tr nn tồn tại c hữu, như bi kệ:
Danh, vật đều như khch
Bản chất thường tm xt
Cả hai cũng phải bặt
Chỉ lượng v giả danh
Thật tr qun nghĩa khng
Duy hữu phn ba tnh
Kia khng nn đy đồng
L nhập ba tnh khng.
Di ấy l khng qun ph chấp hữu, tồn ấy l hữu qun ph chấp khng. Nay qun khng - hữu nhưng cn lại hữu-khng. Hữu-khng như khng cũng khng-hữu lấy tướng khng - hữu ấy để qun thuần hữu thuần khng l khng hữu cho ai? Muốn nhập php tnh ly ngn đều phải y theo phương tiện ny m vo, chẳng phải khng-hữu đều quyết định ngay. Qun thật tế chẳng hữu chẳng v v php khng phn biệt kh thể nghĩ bn. Cho rằng cần phải qun khng mới nhận r chn tức qun xt tnh giả lập chấp ng - php khng đưa vo chn tnh, thể tnh chẳng phải khng. Ở đy Duy Thức ni rằng che sở chấp, như chấp cho rằng cc thức thật hữu như thế l Duy; đ c sở chấp cũng phải trừ bỏ. Như chủ trương cho rằng, tất cả duy thức, chn, tục đế, thiện, c, v k, (ba tnh). Ba v tnh l: Khng, v tướng, v nguyện (ba giải thot mn), tin sự bất tử, v sanh, gic ngộ l v sinh (tam v sanh nhẫn). Gio ha chng sanh bằng phương php diễn đạt bnh thường, thế tục, hay gio ha từng c nhn một, bằng cch thch ứng với khả năng, căn cơ của mỗi người, hoặc đnh gi tm bệnh của chng sanh v chỉ trực tiếp chn l cứu cnh rốt ro (tứ tất đn), lời ni ấn định đng đắn, xc đng, khng sai, tất cả cc hnh đều v thường, tất cả mọi php đều v ng v Niết Bn l tịch tĩnh vắng lặng (bốn php ấn). Tm cầu tập trung suy nghĩ l hoạt động thường xuyn của tm thức: hối cải ăn năn, ngủ say trong mộng, tm cầu suy xt, nghĩ tm phăng manh mối (tứ tầm tư). Tr biết suốt tổng tướng v biệt tướng của hết thảy cc php đng như thực, khng bị ngăn ngại (tứ như thật tr). Kin nhẫn vượt qua những hon cảnh ngang tri, nhẫn chịu kin tr đạo l khng hề lui sụt tm trong năm đức tnh phục nhẫn. Bồ tt biệt gio bậc tam hiền, thập trụ, thập hạnh, thập hồi hướng l cc bậc tu hnh đ cao, nhưng chưa dứt sạch phiền no. Cc vị ấy cần tu php ny để chế phục phiền no. Tn nhẫn: từ hng sơ địa đến tam địa (hoan hỷ địa, ly cấu địa, pht quang địa); thuận nhẫn: từ hng tứ địa đến lục địa (diệm huệ, nan thắng, hiện tiền địa) cần tu hạnh ny hướng về bậc chứng quả v sanh; v sanh nhẫn: từ thất địa đến cữu địa (viễn hnh địa, bất động địa, diệm huệ địa, thiện huệ địa) cần tu tập để ngộ l cc php đều v sanh; Tịch diệt nhẫn: từ thập địa (php vn địa) v hng Diệu Gic tu tập dứt m hoặc, đạt tới Niết Bn tịch tĩnh v.v đều qun cc php ny.
2. Bỏ viễn vọng giữ thuần chn: tuy qun sự l đều chẳng la thức song nội thức c cảnh c tm; Tm khởi ắt c cảnh giới hiện. Chỉ ni duy thức khng ni duy cảnh, chỉ duy thức nội cảnh cũng chung ngoại cảnh, sợ e bỏ ngoại nn phải ni duy thức. Ay thế, những người ngu m chấp cảnh, khởi phiền no tạo nghiệp tri lăn trong sanh tử, khng biết qun tm tm cầu ra khỏi. Thương xt con người nn ni duy thức khiến tự qun xt để giải thot sanh tử. Khng phải nội cảnh như ngoại đều l khng. Do cảnh c lạm xả khng gọi duy, thể tm đ thuần cn lại duy thức, nn Khế kinh ni: tm, , thức bị duyn đều khng la tự tnh, nn ta ni hết thảy chỉ c thức khng chi khc hơn. Ngoi ra kinh cũng ni: ba ci duy tm, nhiếp giữ một chỗ đều qun php như thế.
3. Gom ngọn về gốc: Nội tm chấp giữ cảnh hiện ngay. Trong tm chấp chặt tạo nn tc dụng cũng vậy, hai php ny đều nương thức, la thức gốc ngọn của php hẳn khng c, như Duy Thức Tam Thập Tụng c kệ rằng:
Do giả ni ng php
C cc tướng chuyển hiện
Kia nương thức sở biến
Đy năng biến c ba
Thnh Duy Thức ni biến c nghĩa thức chuyển biến giống hai phần: tướng phần, kiến phần đều nương tự chứng phần sanh khởi. Kinh Giải Thm Mật ghi rằng, cc thức bị duyn duy thức biến hiện, mượn tướng thấy ngọn quy thức bổn (gốc) nn ni c l sự, chn tục qun vn vn phần nhiều đều nương theo php ny.
4. Dấu km by hơn: tm, tm sở đều biến hiện, chỉ ni duy tm khng phải duy tm sở. Thể tm vương hơn hẳn, tm sở km cần nương tm vương; dấu km khng ngại chỉ r ci hơn, nn Bồ Tt Di Lặc ni bi kệ rằng:
Tm phần nhiều hai loại
Như tham lam chẳng ngại
Hoặc tn php tương tự
Khng khc với nhiễm thiện
Kinh V Cấu Xưng ghi rằng do tm nhiễm, tịnh đều dựa theo php qun ny.
5. La tướng đạt tnh: thức biểu hiện gồm c đủ l sự, sự l tướng dụng bỏ khng lấy, l l thể tnh nn phải cầu đạt được, nn c bi kệ rằng:
Trng dy tưởng lầm rắn
Dy hiện hẳn rắn khng
Chứng kiến mới phn vn
Biết rắn đ nhận lầm.
Như cc kinh đ ni, tm tự tnh vốn thanh tịnh, cc bậc hiền thnh đều đạt chn như. Tướng ty thuộc biết căn bản tnh nn cũng ni rằng, nhứt đế, nhứt thừa, nhứt y l Phật tnh, php thn Như Lai tạng, khng - chn như - v tướng - bất sanh bất diệt - php mn khng hai, khng c phn biệt, la ni năng qun xt đều nằm trong php qun ny.
Như đ ni khng - hữu, cảnh - tm, thể - dụng, tm vương - tm sở, sự - l năm loại từ th đến tế tướng lần lượt nằm trong diệu l duy thức, bao hm chung hết thảy. Nhờ Văn, Tư, Tu ba php học m đạt thnh diệu huệ trong php qun xt chọn lựa r rng khng phải đạt thiện. Nếu ci dục qun chỉ c hai văn - tư, ci sắc qun chung văn tu huệ, ci v sắc qun chỉ c qun tu duy nhất khng g khc hơn; Qun tu v lậu cng hai nghĩa trn. Cc luận Duy Thức đề cập ở đy từ sơ pht tm đến 40 tm, do thấy nghe suy niệm m tin hiểu su xa ty thuận gặp cảnh duyn. Y theo lời Phật dạy suy ngẫm khiến việc qun chiếu tm dần dần tăng trưởng m chưa thể tu hai php qun khng, do vừa nhập php tu khng vượt thắng hơn được. Đối với gia hạnh vị với bốn php đẳng tr (7)m khởi bốn tầm tư qun xt chỗ chấp. Hoặc danh hoăc nghĩa tnh n sai biệt, giả c m thật khng. Khởi như thật tr hay chấp thức biến biết chẳng phải hữu (c) nn đức Từ Tn c dạy bi kệ rằng:
Bồ Tt v định an
Qun ảnh chỉ do tm
Cc tưởng đ trừ dứt
Tưởng đều do xt nt
Tm trụ như thế thường
Biết sở chấp chẳng thật
V năng chấp cũng khng
V sở đắc sau cng.
Đến đy Bồ Tt tuy đ tu qun, cn vướng theo tướng nn chưa thể chứng chn; ln vị Thng đạt được tr v phn biệt, nơi chỗ bị duyn cảnh đều khng sở đắc, tr đ mịt mờ tm cảnh cng thm đen tối. Lc đ tướng hữu v khng hiện hữu, thật l duy thức mới gọi l chứng đạt, như c bi kệ sau:
Hợp thời chỗ bị duyn
Tr đều khng sở đắc
Bấy giờ trụ Duy Thức
La hai chấp tướng php
R chn thức rồi khởi hậu đắc tr (8)mới ngộ tục đế, như Kinh Hoa Nghim cho rằng:
Hẳn thấy r chn như
Mới nhận ra cc hnh
Tuy c m khng thật
Mọi sự do huyễn sanh
Đến vị ny gọi l đạt php, an trụ cực hỷ địa (đất thuần an lạc) sanh nh Như Lai, tự biết khng bao lu nữa sẽ thnh V Thượng Gic. Nơi tu tập vị việc tu c khc; nơi bốn địa trước chn-tục duy thức mỗi phần ngộ ring, vo đệ ngũ địa mới c t hiệp qun, nhưng phải rất dụng cng chưa hề bỏ mặc. Đến đệ thất địa qun biết chn tục tuy thời gian di mới được gia hạnh. Từ bt địa trở ln khng cần cố gắng khuyến tu, cuộc vận hnh trong khng khởi c thắng hạnh. Đến vị cứu cnh tuy chăng tu nhưng niệm niệm đủ duyn biết r chn tục, cần nhắm tới hai phần: hiện hnh v chủng tử. Nơi hai vị đầu tin cn hữu lậu trong ba huệ gồm chung hai php tu (văn, tư), tu tập v lậu vị thng đạt mới tu huệ v lậu, thng qua php tu hiện đang thực hnh chỉ tu hữu lậu.Ở vị tu tập đệ thất địa trở về trước hữu lậu, v lậu đều c đủ cả nơi ba huệ, đạt php tu nơi đệ bt địa trở ln cn hữu lậu, v lậu chung ba huệ. Chung php tu nơi cứu cnh vị cc php hữu lậu đ trừ; d chỉ cn v lậu nhưng vẫn tu đầy đủ. Sở dĩ ni tu để lm cho việc qun xt hiện hnh lần lượt gia tăng hơn ng hầu được vin mn. Người đạt tự tại thấp cũng cần phải tu ln; kẻ chưa đạt tự tại khng thể tu ln được. Đy ni về Duy Thức bao hm chung cc hnh, cc hnh đều nương Duy Thức m tu. Thử tm lược về hnh thức tu hnh như thế no ? Người tu hữu lậu c thể cảm được tất cả diệu quả thế gian; người hnh v lậu đ diệt sạch cc chướng đạt đại gic ngộ lm lợi lạc chng sanh cng tận đời vị lai. Đy l ni ring, cn nếu ni chung l dung thng tất cả, ni lược php tu l như thế; cn tu tập rộng như thế no ? Php tu cũng c ba phần : 1. Chỗ học xứ 2. Php tu học 3. Khả năng tu học. Trước hết phải biết chỗ học xứ, thứ đến cần dựa vo php m học v sau cng mới c khả năng tu học, nn cả ba đều ở nơi hạnh Bồ Tt. Nơi học xứ lược phn thnh năm loại: a) nơi được dạy dỗ: nghĩa l phải hiểu r ba thừa c nhiều thnh phần khc nhau căn tnh khng nhất định nn phải gio ha thnh thục. b) Nơi lợi hnh: nếu chỉ biết thuần lợi ring tham cầu ti vật thọ dụng l bỏn xẻn nn phải tm hiểu học hỏi, được sanh ln ci trời thch giữ giới tu hnh, cng dường Tam Bảo mong đạt hữu lậu l tham lợi đề cao đức sng lm cho kẻ khc thot nạn trở lại tu tập; đắm say tu hnh xả lợi cho chng sanh. Nếu thuần lợi tha như trừ t kiến tu hạnh bố th, cho khng thấy đủ l thuyết php v.v Những việc thuần tự lợi phải chấm dứt, một l khng gy tội, hai thấy lợi phải kho tinh tấn tu tập c) Chn thật c nghĩa l đối với tnh mnh biết r l tnh sở hữu, ắt việc đời, việc đạo đều thnh tựu cả. Thực hnh php chn thật thuần tịnh nn hai chướng theo đ dứt trừ d) Oai lực xứ c nghĩa sức mạnh của lực thần thng đạt đến giải thot dứt bỏ keo kiệt, nhẫn đến đủ sức đạt được thiện php đời sau lm lợi lạc hữu tnh, kham nhẫn chịu đại khổ. Chng sanh tin tưởng, tm tướng (9)hiện hnh; người m kẻ sanh ngược đều được lợi lạc, sanh ra c oai lực, cc căn đầy đủ. Php giới chng sanh mọi nơi mọi thời người thng tuệ biết hết; c thần thng biến ha cảnh giới ha thnh khng cảnh giới v.v đủ oai lực cộng (chung) hay bất cộng (khng chung) giữa Phật v Bồ Tt. Biết năm lực ny họp cng chnh cần tu tập đạt thnh Phật quả. e) Bồ Đề xứ: nghĩa l tr quyết đon v.v hết thảy cng đức đều biến khắp đạt thnh quả hy hữu hiện tại. Năm xứ như thế l cơ duyn tối sơ lm nơi gio ha, rồi mới khởi hạnh lợi tha hơn hết. Thứ nữa, biết r thật nghĩa c thể dứt đoạn, c thể tu tập. Nơi php oai lực tu được tự lợi, về sau đối với quả vị V Thượng Bồ Đề tha thiết kht cầu tinh cần tu chứng. Biết nơi học xứ để rồi chọn tu tập theo. Hnh giả học php trước hết đối với Tam Bảo phải tạo cng đức với Phật, Bồ Tt đủ oai lực; cc chn thật nghĩa, khng bi bc nhn quả để được lợi lạc. C đủ phương tiện rồi kho ni thuyết Khế Kinh lm cho mọi người tin tưởng, hiểu r hẳn nhin ham thch; kế đến phải cầu php nn đối với hết thảy Phật Php như nội minh, nhn minh, thanh minh, y phương minh, cng xảo minh nn tầm cầu học hỏi. Phải cầu như thế no ?
Đối với Phật php phải vững tin, yu knh, tha thiết muốn nghe. Gi như v nghe một cu Phật php m phải đi trn thiết lộ chn trần cn hoan hỷ sấn bước, huống chi lại cn ưa thch nhiều lời hay lẽ đẹp. Tuy yu tự thn v những của cải với yu gio php khng thể so snh được, yu php khng chưa đủ m cn khng biết mệt mỏi tin su p dụng mới qu. Tm ngay thấy thẳng, trọng đức mến php, tới nghe thầy giảng php khng ngại chẳng thấy kh khăn, chỉ nghĩ diệu bảo, tuệ nhn, tr minh, thắng quả, v tội; tưởng nghĩ tới đ vui tin su cung knh khng c tm cao ngạo, khng lm việc ph giới, những sự đ tiện, tồi bại, khng c lời th, văn vụng, tưởng lạ đời m chỉ mong việc thiện khng ph dương ti đức, khng v danh lợi m cầu php, hợp thời cung knh lắng nghe, chớ dấy tm tham cầu m tổn hại. Đối với tự thn cũng khng khinh thường (miệt thị), chỉ v cầu hiểu, chuyn ch để tai mắt tinh chuyn nghim tr chnh gio. Với thanh minh lm cho người tin thch kinh điển khiến chng sanh sanh tm cung knh. Đối với y phương minh hay phương trị liệu gip trị dứt bịnh lm cho chng sanh an lạc. Đối với cng xảo minh tức cng nghiệp dng t sức m thu nhập nhiều ti bảo lợi ch số đng. Đối với năm mn học quan trọng ny thứ tự cần cầu khng bị tm chướng ngăn sẽ sanh nhiều vật tư (tư lương) sớm đầy đủ. Thứ đến nn v người tuyn dương gio php, ni rộng ngũ minh cho ai nấy thch ứng lợi lạc. Lm thế no ni php ? Nghĩa l nn giữ oai nghi đng php an tr, khng v người khng bịnh ngồi nơi ta cao ni php v.v Chư Phật, Bồ Tt trọng php lm cho người khc đối với php v cng trn knh, nn v vấn (khng đợi hỏi) m đp, chớ nn tc oai quyền của vị thầy, theo nhu cầu quần chng thứ tự giải thch khng tm tham tiếc mới gọi ni php ty thuận. Đối với kẻ on nn giữ tm từ, đối với hạng người c phải giữ lng lnh, đối với kẻ thch ham vui phng tng, bần tiện, hạ cấp nn đem lng thương xt an ủi, khng niệm ght on để hủy nhục người. Khng mong v danh lợi, được người cung knh, xưng tụng tn dương m ni php, nn niệm nghĩ tới việc tu tập. Đối lời Phật dạy ba nghiệp gy tội nn sớm xa la; những g được nghe khng nghịch tri với sự tu hnh. Ở một mnh chỗ thanh vắng lun nghĩ tới gio php; chuyn cần qun xt khng gin đoạn (xen hở) mới thch hợp, điều no chưa biết mong biết, việc g đ biết đừng qun; chưa thấu đạt Phật l khng sanh tm bi bng, sợ mnh khng c mắt tuệ, trực tm phải tin chắc, kho biết mật, t thuyết khng dao động, la ngn-cảnh để chuyn ch buộc tm, la mọi h luận khng để loạn tưởng. Chuyn tu thiền qun, tuệ minh st (vipassana); kế phải theo lời chỉ dạy, nn qun xt su tm người nơi ưa thch của họ, ty nghi tch cực thuyết php lm cho người từ bỏ tm cao ngạo. V nữa, phải dạy khuyn người nn trnh gy tội m pht tm trong sạch tươi sng. Cc php c đang một lc phạm cần nn như php m khuyn ngăn dứt. Nếu phạm nhiều lần nn đem tm thanh tịnh thn thiện vui vẽ trch kho lm cho người lun nhớ. Kẻ dưới phạm (nhỏ) c thể phương tiện; người trn phạm phạt vĩnh viễn, chớ để kẻ phạm nhiều lần m mất phước. Người tu hnh đứng đắn nn đem lng thương mến tn trợ, khim nhường khuyến khch lm cho họ vui vẻ tiến tu để ba nghiệp được thanh tịnh. Trước hết đem của cải ban cho chng sanh khiến họ được nghe gio php để tu hnh. Đối với người si m nn ni lời ngọt dịu (i ngữ) lm cho họ c cơ hội học tập chim nghiệm gio php Phật dạy. Trừ sạch điều bất thiện, khuyến khch việc thiện, với việc chnh l phải cng nhau tu hnh lm cho khng ai nghĩ l được gio ha. Thứ nữa tu Ba La Mật Đa (giải thot khng lui sụt) l ban xả th ba nghiệp khng tham. Phm lm việc bố th chỉ một điều l lm người khc vui hơn lm lợi mnh hoặc thấy khng lợi chẳng cho. Nếu chỉ bố th m khng tạo được an lạc hoặc tạo được an lạc cũng nn ban cho người. Như mong muốn của cải bất chnh của kẻ khc quyết định dứt trừ, ci tm phải theo lẽ tự nhin. Như mong đao trượng v.v để tự hại v hại người, khng phải của cải của mnh, kết cấu với người mưu lấy cho được. Ăn hại như loi cn trng v loại lạc loi, giết hại loi vật, cng tế thần linh lm tổn hại sanh linh dưới nước, trn đất. Gy on kết th, binh loạn khng hợp, mong cầu điềm dị, gy sầu chuốt no, trấn p chn p, thch c cầu vị, đoạt của người khc đem cho, bạo c tổn hại, tự phạm học xứ. Kẻ on người thn sanh tm phn biệt, theo hơn bỏ km, theo đa bỏ thiểu, hoặc mang tm hoi nghi lm cho lng vẩn đục. Người bố th nn tn dương nu cao n đức. Hướng về người th khch bc cho bỏ việc bố th l t mị c cầu vọng tưởng t chấp m cho l php lnh. Như kinh đ dẫn sợ mnh ngho kh, tn tạ xấu xa, cng người xuất gia chưa từng thưa hỏi, bố th bừa bi phi php chẳng hợp nghi cch, chứa giữ đồ vật để lm n phước. Một số mong cầu trở lại nương vo quyến thuộc y như danh dự thế gian, cầu được đền n đp nghĩa, chừng định muốn được tn trọng tn dương, tưởng lại giới hạn. Tuổi trẻ lừa dối để về sau hẳn gặp thất bại, quay mặt chnh mnh biếng lười lm tổn người. Khng chịu nương người đến với mnh để lần lượt ban cho đều, v tm chẳng hoan hỷ về sau sanh lng hối hận. Trước chưa dụng tm cầu chn bỏ giả, chẳng thch thời, tri với nghi cch lộn xộn, bị cười nhạo khinh rẽ khiến sanh thẹn thấy qu đến đổi kh chịu lặng thinh khng muốn cho nữa. Ngoại đạo đến cầu học Phật Php lại trao đổi b mật hnh động ấy chưa phải l Phật Php. Tất cả những việc lm sai tri trn đy khng nn lm; ngược lại tất cả đều nn lm. Của bu qu gi nếu thiếu phải nn nghĩ rằng: một l an lạc khng ngho khổ, hai l ngho kh khng nương cậy ai. Lượng ti mnh c đủ nn toại nguyện, thiếu phải kho ẩn nhẫn tầm cầu. Nn biết rằng m tm keo kiệt phải chịu ngho thiếu trước, gy tạo nhn phước như trồng cy, kho hướng dẫn lời hay khng bị hao tổn m cn được lợi lạc. Ta c của bu ty người ban pht, cẩn thận đừng để kẻ khc cầu m khng đp ứng. Như khi ti bố th anh nn ty hỷ vui thuận rồi dần dần pht tm bố th, thấy kẻ tới xin phải biết vui vẻ ban pht. Nếu c tm kiu ngạo khinh thường việc xin, nn kn chớ lm thương tổn người để họ được mn nguyện, khiến người vui khng e thẹn m lui tới với ta. Như trước khinh thường sau mới biết đừng ch cười m nn đem lng thương xt. Người vui qun với ta về điều lỗi lầm trước, ta lun hoan hỷ khiến người cảm thấy an tm. Nếu khng c của cải nn cho theo khả năng; như kinh sch chẳng hạn ban cho đừng thiếu.
Đối với Phật Php vi diệu cần phải tuyn dương lm cho chng sanh thch ứng học hạnh bố th. Lun c lng nhn xả th phải ha độ người xin khiến họ pht tm ban pht; chớ mắc lỗi hn khng cho lm người xin bất knh để mất niềm tin. Phải biết ngoi cch cho ấy, cn một cch khc l ban pht kinh sch cho người xin, như thấy người thiếu, khng đủ sức bin chp nn nghĩ cch gip đỡ. Ta chẳng tiếc chỗ yếu km nn chẳng ngại giảng kinh, như c ngại cũng phải ban pht, nhờ bố th m dứt si ngy khng keo kiệt, huống đầy đủ tư lương diệu tr cn e km khuyết g. Nếu khng v tham tiếc ci hơn m nghĩ bố th để diệt phiền no, cn nghĩ tới chng sanh, tức l đầy đủ tr nhn. Qun xt phiền no như khng, thấy khng để m tăng thm bố th lm tr tuệ sng cũng l yu thch lm việc bố th cho chng sanh. Nếu lc th cho người liền chỉ nghĩ tới mnh như thế l th m phạm tịnh giới, nn kho tm cch khuyến dụ người pht tm. Nui dưỡng ti bảo lm cho tm thanh tịnh cần nn phụng sự chư Phật, Bồ Tt. Tuy nui dưỡng ti bảo trong dng Thnh chủng cũng phải nghĩ phước đy lun được tăng trưởng l nhờ chư Phật, Bồ Tt gia n hộ tr. Nếu thấy bố th khng hợp l xứng đng nn ni rằng: ny hiền giả, đy l vật của người khc khng phải để cho ngươi; nhờ lời an ủi ban ra, hoặc đem nhiều của bu ban cho người, khiến người biết bố th khng cn keo kiệt nữa. Hẳn Kinh ny khng phải vật ring tư, gặp khổ on lấy đức ban cho chng sanh, nn lấy từ bi, hỷ xả m ban pht. Nếu bị bốn chướng (10)khng thể xả th ban n nn khởi bốn tr để đối trị: 1. C của cải, tm khng thch bố th, phải nghĩ do trước chưa từng tu tập, nn nay chẳng xả sau ny cng thiếu hụt hơn phải cần nỗ lực tu tập đạt được gic ngộ. 2. Của cải yếu km, tm khng thch bố th, nghĩ tới khốn kh ny l nhơn lm trở ngại bố th, nn khởi tm thương gip. Chấp nhận ngho khổ trong sự ban pht lm lợi lạc cho chng sanh tm vẫn lun ẩn nhẫn chịu đựng. 3. Của cải lm mờ tm tnh khng thch bố th, nn nghĩ do tham đắm si m đin đảo, nn biết đời sau sanh ra gặp nhiều khổ hận, do vậy nn nỗ lực tranh thủ một đời để đạt đến tr tuệ. 4. Tuy bố th m chỉ nghĩ đến kết quả trong đời, nn sớm biết rằng đ l t kiến, phải qun cc hnh đều khng bền chắc, ly tan, chng hoại diệt, chẳng lấy đ lm vui th m mong cầu Bồ Đề, v suy nghĩ mọi vật v thường khng bền chắc lu di. Phải trong thanh tịnh khởi niệm tin su, lun lun buộc niệm giữ ti bảo v gi. Dng lực bố th chng sanh nn t dụng cng m được v lượng phước. Ở chỗ của qu đng yu nn tự mnh xả th, giả thử gặp kh khăn cũng đừng nn keo kiệt. Lng tin, sự tn knh, tự biết hợp thời khng để tổn hại mnh v người khc m lm việc xả th. Nn nghĩ ba điều ny: cho vật thanh tịnh l ban pht ti th, trừ sạch hết sợ hi l hnh v y th, khuyn người tu thiện nghiệp l php th, nhanh nhẹn cho khng một mảy may tiếc giữ. Khng phải người ta mong mỏi được của xả th nhanh gấp như thế, m ty theo vật mnh c ban cho khng nhứt thiết đợi dư d mới bố th. Đối với kẻ khim hạ khng tranh đua khng cao ngạo, giữ giới l học để tịnh ba nghiệp. Phm tu giữ giới thanh tịnh chnh l gn giữ thanh tịnh, lỡ phạm trở lại giữ giới thanh tịnh tn trọng khng phạm lại nữa. Trường hợp lỡ phạm nn xem xt người khc m khởi tm hổ thẹn. Giữ trong sạch nếu lỡ phạm giới nn tự hồi tm biết xấu trẽn mới c thể giữ giới lại thanh tịnh trong niệm ch thnh. Do hai tm hổ, trẽn nn trnh khng lm việc c, trước hai sau một mới c thể khng ph giới. Đ phạm giới trở lại giữ thanh tịnh c thể mau thot khổ liền được nhiều lợi ch đạt đến giải thot. Hai giới Phật tử tại gia hay xuất gia đều giữ gn cẩn trọng ba tụ giới thanh tịnh ny:
1. Nhiếp luật nghi giới: trong đ c bảy chng(11)đ thọ giới, ring giới xuất gia bỏ địa vị Lun vương như bỏ rc bẩn khng mong muốn ci trời, huống l địa vị, tiền ti lm chướng ngăn đạo quả; s chi những chuyện nhỏ nhoi khc cần phải biết. Khng phải giới l đủ m cn phải trnh lời c, lập thệ sớm sửa đổi, dần dần kiểm sot lời ni nghĩ đng. Nghe việc kh nghe tm khng nhiếp nhược, tự gắng cần tu. Khng đỗ lỗi người khc, phải tự nỗ lực xt lỗi mnh, thấy người bạo c khởi lng thương gip. Bị người lm nhục khng giận dỗi chớ bực tức. C lỗi sm hối trừ diệt nguyện khng ti phạm, sống thiểu dục tri tc kham chịu mọi sự khổ, khng cằn cựa, vụt chạc, m giữ oai nghi đoan nghim, la bỏ kiu ngạo, khng lm cc nghề bất chnh mưu sinh.
2. Nhiếp thiện php giới: nghĩa l sau khi thọ giới tu tập đại gic để tch chứa cc thiện php. Giữ giới ẩn tu Văn - Tư - Tu. Thờ việc đng tn thờ, kẻ bị hại phải tỏ lng thương xt ban cho người lời thiện lnh; tn dương cng đức người bố th.
Đối với việc thiện nn ty hỷ, được bao nhiu cng đức cng dường pht nguyện hồi hướng v tinh tấn giữ giới. Ăn uống biết điều độ kho giữ gn cc căn. Đầu đm rạng sng lun lun giữ niệm tĩnh thức; thn cận bạn lnh, đừng hoi đến thn mạng, ti sản. Đối với việc c đều khng nn lm, kho biết r nhn quả cho tới lc la hết chướng duyn, ngỏ hầu thứ tự vo được thập trụ(12).
3. Nhiu ch hữu tnh giới: đối với chng sinh khng lm họ mất cng ăn việc lm m nn trợ gip. Gặp người bịnh nn gip đỡ, gặp người m nn dẫn đường, người điếc nn ni lớn, người cm ngọng nn lm dấu, người m lầm chỉ đường, kẻ mỏi mệt cho nghỉ ngơi, người tật nguyền cho xe đi, người ngu độn dạy khuyn lấy tr tuệ trừ tri buộc; giải thch chỗ hơn khuyn người dứt tm keo kiệt, thọ nhận của tốt khiến người tin lời Phật dạy diệt phiền no dứt cc khổ. Thọ n nghĩ tới việc đền đp sẽ thấy kết quả việc thiện đến. An ủi ni năng chn thnh, luận bn nh nhặn n ha, gặp bả mồi danh lợi khng hn yếu. Người sợ khiếp nn trợ lực, kẻ lo lắng nn giải by, lun lun sẵn sng tư lương lc cần ban cho ngay. Trước lo chẩn bịnh sau mới cứu cấp; nếu tự thấy cn chỗ yếu km nn bồi dưỡng để gip cho người. C đại chng cng dng chung khng qu tnh ton (chi li). Mỗi lời nn bảo ban khuyn nhắc, nhắm tới bất vụ lợi m lm, nhờ đ chuyển hướng người khc. Khng nhiếc mắng kẻ vi phạm, chẳng lm họ buồn phiền, cũng khng khinh rẽ lm họ sanh lng hổ thẹn. Khng che đậy ci chướng người, khng tự cống cao cũng như khng qu thn thiện người. Nếu phải thn cận cũng khng nn phi thời gần gủi người, khng ch bai ci người thch, khng khen ci người ght. Khng phải chỗ thm tnh khng tỏ hết sự thật, v đừng bao giờ mong chẳng tri mnh, được vậy l đạt v lượng tạng cng đức. Như chư Bồ Tt trước pht Bồ Đề tm rộng lớn muốn cần cầu tu học; đối với người cần phải cởi mở nn như php m giảng dạy. Khi c giới Bồ Tt nn khuyn người thọ để sanh lng n cần tn trọng nui dưỡng; v chnh php m truyền thọ cho người khc. Nếu khng c người truyền giới nn tới trước tn tượng Phật tự pht nguyện thọ giới đng php. Từ đy trở về sau Bồ Tt lun suy nghĩ việc no cần phải lm v những g khng nn lm; thấy nghe, hiểu r thch hợp với kinh. Cho d người ti tr thng minh giảng luận ti giỏi, thậm ch hủy bng giới Bồ Tt, người như thế chẳng nn thọ học; hoặc kẻ khng tin hủy bng cũng chớ nn chỉ dạy. Nếu an tr trong tịnh giới - giữ giới thanh tịnh - hẳn được cng đức rất lớn. Kẻ hủy bng giới php mắc tội rất nặng; lời ni, chỗ hiểu biết chưa hon ton xả khng thể giải thot được. Khng phải khuyn người l hơn m nn nghĩ cch kho để họ khởi niệm lu bền mới thch hợp. C bốn php thắng xứ cần nn suy nghĩ: 1. Tự đề cao danh lợi mnh sẽ lm phương hại người 2. Cầu php với tm khng keo kiệt 3. Bị người hm hại tới xin tạ tội nn chấm dứt oan kết 4. Hủy bng giới Bồ Tt v muốn tuyn dương thời tượng php (13)do tin theo t php. Người no phạm bốn điều ny khng đủ lực tăng trưởng thanh tịnh, ngay cả khng đuợc đại tư lương. Giống như Bồ Tt khng thật l Bồ Tt nhờ xả hai duyn m được tịnh giới.
1. Lập đại nguyện cầu V Thượng Bồ Đề.
2. Thượng phẩm bao hm thắng xứ của hnh giả, trung phẩm, hạ phẩm vy chặt khng la tịnh giới. Qua vi lần phạm bốn thắng xứ m vẫn khng biết xấu hổ, lại cứ muốn phạm gọi l thượng phạm, khng phải phạm trong giy lt m c thể xả được. Nếu khng c hai duyn ấy d chuyển sanh qua đời khc vẫn giữ giới thanh tịnh, hay d qun mất giới đ lnh thọ vẫn nghĩ đến gic ngộ, đ khng phải người mới thọ giới m được. Người niệm nghĩ giới như thế lun sanh nơi an lạc, gặp được Tam Bảo hằng ngy ty tm cng dường, trn trọng lễ bi. Tn thn bi kệ bốn cu suốt đời tin tưởng niệm nghĩ n đức Tam Bảo. Khng một chng sanh no khng độ với tm cung knh khuyn răn chớ sanh tm tham dục, xả bỏ danh lợi, knh noi đức sng hợp thời đền đp. Đến như thỉnh cầu php, thọ nn khng nhiễm vật th, xả khng nhiễm php. Đối với gi tội (tội ngăn che giấu diếm) cần nn cẩn thận. Nếu v lợi người ty trường hợp cần thể hiện ngay nn sống chnh mạng (khng lm nghề t). Dứt sạch ba nghiệp, trừ dứt sanh tử khổ ham thch Niết Bn an lạc. Nghe tiếng ch, lời khen đều phải giữ mnh như băng tuyết; cảm n kẻ lm hại. Khng nhiễm thi quan quyền để trả th ngang tng. Thức ngủ hợp thời, la i, giởn đa, hạ mnh cầu php, trừ dứt năm thứ che tm (14), khng hủy bng Nhị thừa. Giỏi rnh Bồ Tt tạng (kinh tạng) mới học tạng Thanh Văn, tinh thm Phật php mới nghin cứu ngoại luận. Người tuệ tr mỗi ngy học đủ hai phần nội điển v một phần ngoại điển như vị cay thấm dần. Nn tin thch mến php để được nhiều lợi lạc; nghe php phải ch lắng nghe tinh cần, kho dựa văn nghĩa tin knh php sư; cho tới khi no hiểu đng lời chỉ dạy. Như với người tm cuồng loạn bị thống khổ bức bch chưa thọ tịnh giới của hng thập trụ thời khng vi phạm; tri lại l vi phạm nn biết l đ phạm tội. Nếu thnh phần bực trn phạm nhiều lần hoặc ba hoặc hơn ba lần phải biết cần sm hối đng php để trừ dứt, cải đổi sửa sai, thnh phần bực hạ phạm một lần by tỏ hối hận pht lồ, hiện nếu chưa diệt khng thể tiu tội được, phải thnh tm tự pht thệ khng phạm trọng giới, do thnh tm như vậy tội đ phạm đều được thanh tịnh trở lại. Nương theo giới đy tu tập hẳn dứt sạch ba nghiệp; một l vin mn do giữ giới khng thiếu st, nn ba nghiệp thanh tịnh, hai nghiệp trn đầy v php xuất gia cầu đại Bồ Đề, cho ch khng cầu quả dị thục đời sau, ba l nhn đủ do trước đy hnh thiện nghiệp nay được thắng quả lại cng tu thiện h chẳng an lạc sao! Như tri phạm ph giới bị khổ nạn; ngược lại người giữ tịnh giới, bỏ địa vị giu sang cho tới khi chết khng phạm một mảy may m lun chẳng bung lung cũng như khng dễ dui tri phạm, do đy đời đời sanh ra được năm điều lợi: 1/ được 10 phương chư Phật hộ niệm 2/ Lc bỏ thn mạng được niệm hoan hỷ 3/ Những người tu hnh thường gần gũi 4/ Thnh tựu vin mn mọi cng đức 5/ Sanh ra thường gặp giới, nhờ giới hnh giả thấy tnh. Người trụ tm giới thnh tựu Phật quả lợi lạc hữu tnh nn tinh tấn chớ phạm. Nhẫn tức th trong cảnh c được niệm v sn nhờ tinh tấn huệ xt soi. Được ba nghiệp như vậy, quyết lng nhẫn sự on hại, nghĩa l gặp người hại nn nghĩ như thế ny: đy l do nghiệp trước của ta. Nay nếu khng nhẫn tức tạo thm nhn khổ, thế th chẳng thương mnh nn tự buộc hại. Lại tự thn ta thn người bản chất đều khổ, chỉ v người khng biết nn mới lm hại ta. Ta đ biết th để người hại, Thanh Văn tự lợi cn chẳng lm khổ người, huống nữa ta lm việc lợi tha, nn nhẫn chịu người hại, bn suy nghĩ thế ny l nn nghĩ tưởng năm điều:
1/ Niệm nghĩ người đối với ta từ v thỉ lu xa hoặc l quyến thuộc hoặc l bằng hữu nn trừ bỏ niệm on m nghĩ tới tnh thn thiện.
2/ Niệm nghĩ hnh động chỉ ty thuộc nơi cc duyn, chỉ c php v ng th ai l kẻ on hại? nn la bỏ hữu tnh chỉ nghĩ php.
3/ Nghĩ rằng người khc sanh trưởng trong v thường, ta muốn bo on khng g hơn l đoạn mạng sống họ. Ai l người tr, đối thn mạng mnh đang ở trong sanh tử lại muốn st hại, đu chẳng khởi niệm nhiễm , huống lại sanh lng st hại, nn bỏ thường m an trụ trong v thường.
4/ Niệm nghĩ việc thạnh suy đều l ba khổ (15)lun bm st nhau. Nay ta đối với người nn lập phương tiện lm cho người vĩnh viễn xa la. Chấp giữ lm g cho thm khổ, phải đoạn i lạc nn nghĩ tưởng khổ.
5/ Niệm nghĩ cầu Bồ Đề vốn l chng sanh nn ban cho sự an lạc, nhận lm thn thuộc, chấp lm g by giờ trở lại chuốt lấy on hận, nn tưởng đến bao dung, tự khng giận ght chẳng lm hại người, cũng khng để theo đuổi tiếp tục, nn mọi on hại đều c thể nhẫn qua. Yn tr chịu nhẫn khổ nếu gặp khổ nn nghĩ tới điều đ. Nếu gặp việc khổ nn nghĩ như thế ny: ta từ v thỉ ngu muội lỗi lầm v ham m cc dục nn bị sự khổ bức; nay cầu Bồ Đề thnh đại sự nghiệp d tri qua trăm nghn kiếp thống khổ cũng phải nhẫn chịu, huống g khổ t ư ? Nếu đối với cả bốn sự tệ hại rng rng vẫn tĩnh to khng nghĩ lo phiền, cc php thế gian hoại diệt cho đến bịnh chết vẫn trụ bốn oai nghi m thọ học php. Xuất gia hủy bỏ hnh tướng đẹp, mặc hoại sắc tự phấn đấu khắc phục, hnh hạnh khất thực, bỏ của phi php, đoạn dm dục, tu thiện, lợi ch đng php, cần khổ đều c thể nhẫn chịu. Tinh tấn trừ biếng lười cầu đại Bồ Đề la bỏ tm nhiễm, chớ sanh tm thoi chuyển. Nhẫn qun st kỹ ba đế, với Tam Bảo tu tập tr tuệ kho hiểu r mọi việc hơn, đối với chng sanh thấp km ti tiện đối xử tn trọng bnh đăng giống nhau, on thn đều nhẫn nại chịu đựng. Trước chỗ tr xứ, ngy đm qua lại thậm ch thọ bệnh cũng cần tu tập ba nghiệp. Với sự bức hại nhờ nhẫn nn được khỏi, với chỗ mong cầu do kham nhẫn m được. Thường lm việc lợi lạc trước sau khng thay đổi, khng một việc lợi ch no bỏ qua m khng lm lợi lạc. Chỗ on nhanh chng giải by tha thứ, sớm chịu đừng để mnh sanh tm ght giận. Khng kham nhẫn được nn khởi tm xấu hổ, sửa đổi xt kỹ do nhẫn m hiện đời được an lạc, trừ mọi việc bất thiện l nhn đưa đến hạnh phc khi lm chung khng hối tiếc. Đời sau sanh ci thiện khng th khng on chứng được V Thượng Gic (giải thot); cũng thấy khng chịu được cảnh đ tạo khổ quả. Tự nghĩ nn dạy khuyn an ủi tn trợ người khc. Tinh tấn tức l tu tập thiện php dũng mnh dứt 3 nghiệp. Tinh tấn đy c 3 nghĩa, gia hạnh tinh tấn l tu thiện tm trước sanh dũng dước pht lời thệ nguyện rằng con nay v muốn thot khổ: 1) Chng sanh khổ: lấy một ngy đm trong trăm nghn đại kiếp (16)hơn gấp trăm ngn lần thường ở địa ngục mới chứng Bồ Đề, tm dng mnh của con cũng khng lui sụt, huống g c lc tri qua thời gian khổ bức t hơn. Ở trong sự khổ chim nghiệm mới hiểu chỉ l một phần nhỏ, thế nhưng nhn tu đại Bồ Đề cn di lu v số kiếp để đạt quả vị. Cho nn người đạt quả vị khng yếu hn khiếp nhược 2) Nhiếp thiện tinh tấn nghĩa l nhờ đy dẫn đến vin mn cc hạnh. Tất cả phn biệt phiền no, dị luận, khổ bức đều bất động, n cần nhẫn đến la cao mạn m hnh. Đức Thế Tn lun lun xưng tn hạnh tinh tấn mới chng hon thiện chứng Bồ Đề. 3) Tinh tấn lợi lạc hữu tnh: như trn ni lợi ch chng sanh c nhiều loại cần nn lm. Như thế hẳn trnh xa được tưởng nghĩ lo cho thn mnh, phải dụng ton phần khng gin đoạn khng bỏ st, bnh đẳng dung thng tương ứng mọi cng đức. Khng chậm, khng gấp, khng nghing lệch tu tập mới lm cho php nhiễm dứt trừ khng sanh v cũng lm cho php tịnh pht sanh rộng lớn. Ba nghiệp thanh tịnh, ba huệ (17)tăng trưởng, khng la, khng lui sụt khng hn, khng ng m tinh tấn dũng mnh thực hnh. C lực, cần, dũng, kin, mnh mới khng bỏ mất thiện php.
Dũng mảnh, ưa thch v.v tu khng biết mỏi mệt như cứu lửa chy đầu mới mau dứt trừ phiền no. Php ty php hnh hộ mnh lợi người, thiền định đều l nghe, suy niệm tm duyn một cảnh. Đy c ba loại: 1. hiện php lạc tr thiền, c nghĩa l la phn biệt, hn trầm, động niệm, tướng i mới sanh khinh an, đẳng tr thiền. 2. Dẫn pht thần thng thiền c nghĩa đưa tới php thần thng - đẳng tr. 3. Nhiu ch hữu tnh thiền, nghĩa l lm lợi lạc nương php đẳng tr do nơi thiền định c thể dng ch thuật trừ tai ch, trị nhiều bịnh nan y, trừ sạch sợ hi; bố th của cải v thức ăn uống, chế ngự phng tng tạo nn việc lnh. Thần thng như đ khuyn nhắc l biến hiện thậm ch phng quang trừ dứt cc khổ m cũng c thể dứt trừ vĩnh viễn mọi chướng nhiễm nặng su. Huệ l đối với cảnh chọn giản đơn hợp l c ba cch: 1) đối với sở tri theo ci biết chn huệ nghĩa l với v ng nghĩa hợp trong thắng nghĩa bnh đẳng minh gic 2) đối với ngũ minh (18), tam tụ (19)diệu tr bao nhiếp trong đy nn chng vin mn tr tư lương gic 3) lm cho chng sanh được nghĩa lợi huệ, tức l lm bạn trợ gip thực hnh quả diệu gic (20). Học php nội minh lấy tịnh huệ lm chỗ nương, hiện lm người si dẫn dắt gio ha kẻ phng đảng, khuyn gắng người nhu nhược để an ủi khuyến khch họ tu tập. Thứ nữa cần tu bốn php nhiếp ha như: 1) Bố th: như trn đ ni r 2) i ngữ: thường ni lời vui đẹp người, chn thật đng php ni lời dịu ngọt dễ nghe, trnh lời dm pha chế giễu. Trước hỏi thăm sức khỏe ty đ an ủi phủ dụ người; thấy c điểm mạnh khng tự biết nn phải biết đ để m hoan hỷ. Thuyết giảng Phật php cho người thường v sự lợi ch chung. Đối với tự thn gặp on th nn giữ tm bnh tĩnh; với người tm si m nghĩ mong sao dứt trừ nghi hoặc. Đối với chn phước điền, dua dối, c hnh đều khng ghim giữ m phải ni lời i ngữ. Muốn dứt trừ những chướng ngăn trước tin l dng lời i ngữ; kẻ tm thuần thiện v họ ni php, người nhiều phng tng khuyn bảo khiến từ bỏ. Kẻ cn nghi ngờ phn tch r chỗ phải quấy giữ bốn tịnh ngữ (21), theo tm thnh ngữ (22). 3) Lợi hnh: do i ngữ nn by tỏ l chn thật, theo sự hiểu biết bằng lng thương v nhiễm khuyn dắt người, điều phục tạo sự an lạc để lm cho hiện đời được ti lợi, về sau thuận duyn xuất gia được la dục, nhẹ nhng giải thot. Quen gần bạn c chưa gieo được nhn lnh, tham chấp giu sang địa vị v cng phng tng; chấp m ngoại đạo t kiến, bi xch thường khởi tm điều tri buộc (23), mười nghiệp c (24)v.v Đối với người như thế, thảy đều c thể thng cảm m khởi tm đại bi thương xt. Tuy thọ v vn sự khổ m tm khng hề mệt mỏi vẫn lun lun giữ niệm hoan hỷ. D được địa vị, của cải cao sang tột bực m tự khim hạ như kẻ ti đi, như hạng Chin Đ La (hng n tỳ), như người con hiếu thảo v.v khng nhiễm, khng gian dối, chn thật hết lng để tm thương xt lun khng dứt. 4) Đồng sự: người cng hợp tc chung việc đem sự lợi ch khuyn lơn như họ cng nhau học tập, dạy người biết chia xẻ trong phận sự. Thiện niệm kin cường khng sanh lng lui sụt lm cho họ phải nhớ mi điều ny. Việc ny dạy ta đạt nhiều lợi lạc, người khc tự lm chẳng phải chỉ ni sung. Nếu anh đ bất thiện lm sao c thể dạy ti được; hơn nữa chnh ti đối với người khc, cũng phải lm như vậy. Việc tiếp nữa l cng dường Tam Bảo, trước nhất l cng dường hiện tiền Phật như X Lợi v cốt tượng v.v thn cận cng dường 2) Cng dường mười phương ba đời chư Phật, Phật tượng bằng tm tưởng m khng phải cng dường Phật hiện tiền 3) Đối Phật hiện tại lại nghĩ như thế ny: một php thn Phật tức l ba đời mười phương chư Phật; php thn l php tnh nn ta nay cng dường một php thn Phật hiện tiền l cng dường 10 phương ba đời tất cả chư Phật, nn việc lm hiện khng phải l cng dường chỉ Phật hiện tiền. Sau khi Phật diệt độ như tạo một hoặc nhiều hnh tượng Phật để cng dường, hẳn được v lượng cng đức. Nhờ đại phước đức ny m trong v số kiếp khng đọa vo c th, cũng như đủ tư lương đạt đến v thượng Bồ Đề. 4) Đối với tự thn cng dường chỉ nn đng như thế. 5) Nếu khởi lng thương ty sức đem của bố th cho kẻ ngho khổ mong họ được an lạc khiến họ cũng nghĩ về php cng dường. 6) Cng dường cc thứ khng thiếu 7) Đem hoa hương lễ bi cng dường cho đến chu bu, vật qu v.v cng dường 8) Đem ngay của cải cng lu di với tm hoan hỷ nhẫn đến thnh tm hồi hướng Bồ Đề nn cần cng dường rộng lớn 9) Khng đem lng khinh mạn, kiu ngạo, phng tng, khng cng đồ bất tịnh v.v m phải cng với tm v nhiễm. Lượng sức với của của mnh m đem cho người khc cần đến, pht nguyện ha hiện trăm nghn thn cung knh lễ bi. Mỗi một ha thn đưa ra trăm nghn cnh tay ri hoa thơm cng dường, pht v số m thanh ca ngợi cng đức, v cng v số đồ tốt trang nghim dng hiến cng dường. Ở ci Thiệm Bộ Chu (Nam Dim Ph Đề) cho đến khắp 10 phương đều c cng dường chng sanh để được hoan hỷ. D t dụng cng m cng đức cng dường thật l v lượng, v bin, nn khởi thiện tm, tm hoan hỷ tinh tấn tu tập. 10) Nếu được một cht phước đức từ bốn v lượng tm (từ, bi, hỷ, xả) nhẫn trong giy lt tn nhẫn, la dứt ni năng đạt php tnh chn như, khởi niệm v phn biệt, trụ tm v tướng tức l giữ gn tịnh giới Bồ Tt vững an tu hnh bốn php nhiếp ha Nn nghĩ tới sự chnh hạnh cng dường, đy l cch cng dường cao qu tối thượng, hơn cch cng dường trước gấp trăm nghn vạn lần khng thể snh v được. Lc cng dường nn suy nghĩ rằng, Phật l ruộng phước lớn đầy đủ đại n đức, l bậc tn trong chng hữu tnh rất kh gặp, duy nhứt xuất chng l nơi y chỉ nương tựa. Đối với php, đối với Tăng việc cng dường nn suy nghĩ ty nghi cũng như vậy, hẳn đạt phc lớn ni khng thể hết. Kế nn thn cận thiện hữu, giữ giới khng phạm khuyết, đa văn tu niệm, ai mẫn, v y (khng sợ hi), kham nhẫn chịu đựng, khng mỏi mệt, lời lẽ khc chiết r rng gọi l người thiện hữu. C kẻ tới xin nn ban cho đối với việc ny nn biết r ty lực m kho thay đổi lm lợi lạc khng bỏ mất đại bi tm. Khng b đảng m l thiện hữu, việc lm khng dối, oai nghi đầy đủ, ngn hạnh bao dung khng kiu căng, khng ganh ght; cần kiệm tch giữ ty đ xả, đ l thiện hữu đng tin cậy. Đưa việc bn thảo khiến cho bạn lun ghi nhớ, dạy bảo, khuyn nhắc để thuyết php cho bạn nghe. Đ gọi l thiện hữu sanh chỗ no cũng kết lm bạn thn thiết. Bạn c bịnh hay mạnh khoẻ phải lun yu knh gip đỡ hỏi thăm, tiếp đn nn ha nh đng php. Bốn sự vật cng khng thiếu st, hợp thời cung knh phụng sự, hỏi đp từ tốn l cch thn cận cng dường. Kế ni đến cảm thọ của php giới chng sanh gồm ba loại: 1. Xả thọ: khng khổ khng vui 2. Khổ thọ: thọ ton khổ 3. Lạc thọ: thọ thuần vui. Đối với ba cảm thọ đy gồm đủ từ-bi-hỷ-xả m chng sanh trong mười phương trước nhất mong cầu lạc nn lm cho hữu tnh đ biết khng lm sao c ci lạc ấy, đ l chng sanh duyn từ, duy chỉ tưởng php mượn thuyết cho chng sanh gọi l php duyn từ. Lại đối với vạn php la phn biệt tưởng l v duyn từ. Với người thọ khổ muốn nhổ sạch khổ nn phải c chng sanh duyn bi, với người thọ vui nn vui với ci vui ấy l chng sanh duyn hỉ. Với người khng khổ khng vui khởi tm la bỏ tưởng la si, với người bị khổ khởi nghĩ la sn, với người vui khởi nghĩ la tham, bnh đẳng v.v muốn lm họ xa la cc hoặc nghiệp nn gọi l chng sanh duyn xả; ngoi ra giống như trn. Trong ba tm v lượng: tm từ chung cho ngoại đạo, tm bi chung nhị thừa, tm xả chỉ ring Bồ Tt c. Trước l ba sự an lạc, sau l một lợi ch, thứ đến phải c tm biết hổ thẹn. Nếu c ứng tc nhưng khng theo, hễ theo th khng ứng tc. Đối việc che giấu xấu c của mnh, mnh nn sửa đổi bn đeo đuổi chẳng bỏ, phải nhn lại tự thn biết xấu hổ lm điều phi php. Knh tn hiền thnh, qu trọng thiện php nn khởi tm xấu hổ. Ngoi nhn lại dng đời xấu hổ với c danh, khinh miệt, hung tn, đểu giả, c gian m khởi tm tự thẹn. Kế nn giữ lực vững chi, ngăn chặn tm nhiễm chớ lao theo m bị m chuyển. D gặp thống khổ phải tu hnh hẳn thot khổ, sợ hi, khng lm nao nng m dũng mnh kin tr tnh đức bền chặt. Thứ đến qun thế gian mạng sống nhớp nhơ, chng sanh bẩn thỉu, phiền no bức bch, kiến giải (chấp) hẹp hi v kiếp đời chm nổi lnh đnh bất định để xa la v đem lng thương xt. Thấy việc thnh hoại nn nghĩ v thường, qun trong thn ta su ngoại giới kết hợp giả lập thnh danh tnh nn khng bền chắc. Với người cao nin kỳ lo nn tn knh hỏi han xem như bậc cha mẹ; cả hai bn cng nhau an ủi, luận bn xem như anh em. Với kẻ thấp km hn hạ lấy lời từ i khuyến khch xem như bạn trai, bạn gi mnh. Tiếp bực tn qu, xử kẻ hn km khng phn biệt đối xử m phải bao dung ty thuận tiếp mời. Như với kẻ quen biết hay khng quen, c bịnh, khng bịnh, ngho giu, sang hn xem tất cả đều l bằng hữu, khng on th khng hẹp hi. Giả như c vi phạm trọn khng đến nỗi trầm trọng đừng khiến cho trong pht chốc sống trong sự bất an. La bỏ 14 chỗ nhơ bẩn ẩn trong su phương, xa lnh bốn thứ c hữu, thu phục bốn loại thiện hữu, phn chia của bnh đẳng; vật của người chẳng nn đoi hoi. Qun xt của bu l vật đổi chc, nếu kẻ khng biết khng nn chấp.
Kế đến tu bốn php nương tựa: 1. Y nghĩa bất y ngữ: mong hiểu r nghĩa m khng n lệ cu văn của nguyn gốc. Khởi tm yu knh. 2. Chỉ nương nơi php m khng y theo kinh nghĩa rốt ro nn khng khởi niệm ngờ vực 3. Chỉ y tr m khng y thức: l nghĩa quyết định ni chung. Bốn v ngại giải, cho ch bốn php thiền định, 32 tướng tốt cho đến hết thảy diệu tr đều l php Bồ Tt cần phải học 4. Y php bất y nhơn: đem thn, miệng, lm lợi lạc cho chng sanh trong mọi thời tm lun hoan hỷ khng đổi thay, khng lm tổn hại; chỉ thấy cng đức chn thật thanh tịnh, thiện tm quyết định khng sợ hi, khiếp đm v.v m tất cả phải lm cho được hiện thực. Tu php qun bất tịnh nhẫn đến 37 php trợ đạo Bồ Đề; Bồ Tt tuy tu ring khng như nhị thừa m khng chứng đắc như kinh ni. Thứ đến phải pht nguyện, pht một nguyện bao hm tất cả nguyện, c nghĩa l hm nơi chnh php, lại c 3 nguyện: 1. đời đời sanh ra được gặp chnh php 2. Tm khng che giấu v chng sanh thuyết php 3. Bỏ thn mạng, của cải để hộ tr chnh php. Lại cn c bốn nguyện: 1) Người chưa thot khổ mau thot khổ 2) Người chưa được an lạc chng được an 3) Người chưa pht tm dứt c tu thiện liền pht tm 4) Người chưa thnh Phật sớm được thnh Phật. Ngoi ra cũng c 5 điều nguyện: 1. Pht tm cao thượng nguyện đạt v thượng Bồ Đề. 2. Nguyện ti sanh: nguyện sanh vo ci thiện để được lợi lạc cho mnh v người 3. Nguyện tu thiện nghiệp: nguyện nghĩ chn chnh chọn php tu cc thiện nghiệp 4. Nguyện đng: nguyện thấu tỏ hết thảy cng đức của chư Bồ Tt hoặc chung hoặc ring nguyện đng sở hữu (những g do ta chăm sc). 5. Đại nguyện: trong đy cn c 10 điểm khc nhau: nguyện phải được cng dường đồ cao trọng đến chư Phật, nguyện hộ tr chnh php v gp phần truyền b khng để bị gin đoạn, nguyện được như chư Phật tm tướng hiện ra đời(25), nguyện tu hết thảy hạnh Bồ Tt, nguyện gio ha hết thảy chng sanh thuần thục, nguyện ở cc thế giới đều c Phật thị hiện, nguyện tịnh tu tất cả Phật tuệ, nguyện cng chư Bồ Tt hướng đến Đại Thừa, nguyện quyết tu hnh khng lui sụt, nguyện mau chứng V Thượng Bồ Đề; muốn lm cho sự tu tập đạt kết quả rộng su nn tu mỗi một hạnh đều pht nguyện ny. Như đ nu trn tất cả hạnh nguyện 40 tm đều dung thng trong sự tu tập rất rnh r. C vị tu ring biệt lc đầu mới pht tm nương mười học php, sau cng dường chư Phật, tn thn chư Bồ Tt, tm hộ tr chng sanh, thn cận người hiền đức, ca ngợi tm khng lui sụt, tập tu cng đức như Phật, nguyện sanh đời gặp Phật, tu thiền định, la bỏ sanh tử, v khổ quy y(26). Lại cn phải tu thập lực(27), ngoi thứ lớp như đy cn cả 20 php ring khc để tu tập, như trong kinh c đề cập. Song cc thứ vị tu đy phần nhiều tu tn hạnh, một số t cũng tu định vị điều phục tm, để nhập gia hạnh vị. Trong cc php phương tiện trn, truớc tu ba mn tam ma địa (thiền định) nghĩa l hữu chẳng phải hữu, c l khng, khng l c của danh nghĩa. Ta v ci của ta l phi hữu, ở trong sanh tử vọng chấp chấp đ gọi hữu l điều tri ngược. Tu thiền định v nguyện nơi Niết Bn vin thnh chnh nguyện v vi an lạc, tu v tướng tam ma địa (samadhi) nơi ng, ci thuộc ta, tnh ty thuộc chẳng phải hữu m đ l v nguyện, v v nguyện nn tu tam ma địa khng. Song đy nếu chỉ ni khng, v nguyện dung thng tới hữu v lậu(28)nơi php thiền định tam huệ. Php tam ma địa thng với hữu v lậu duy chỉ tu khng tn loạn. Cho rằng giải thot mn chỉ l v lậu cũng phải tu khng tn loạn. Ở phẩm vị ny chỗ tu chuẩn phải hon tất, kế tu bốn php ấn (ốt tha nam) l muốn lm cho chng sanh được thanh tịnh giải thot. Bốn php ốt tha nam l: 1. Qun chư hnh đều v thường, c sanh ắt phải c diệt 2. Qun v thường đều l khổ, v đều v cng bức ngặt 3. Qun tnh Niết Bn vắng lặng, để la cc sự khổ vy buộc 4. Qun cc php v ng, khng c chủ tể nn cần thực hnh php phương tiện. Kế đến ở gia hạnh c non, đảnh, 2 vị tu bốn php tầm tư, tới nhẫn vị, thế đệ nhứt tu bốn như thật tr, tức l v tướng, v ng, thuận tu năm tm v lượng(29)khởi hạnh lợi tha, v lợi lạc chng sanh. Trước qun 64 loại hữu tnh y xứ thọ sanh, kế tiếp qun 10 phương thế giới khc nhau, chng sanh tại mỗi nơi c nhiễm tịnh đủ cả. V nữa qun cc thiện php nhiều sai biệt m trong đ chng sanh kham chịu nỗ lực tu tập để giải thot mọi sự khổ. Cũng qun 55 loại để điều phục sự khc biệt m quan trọng do php phương tiện kho khiến chng sanh được giải thot. Lại cũng qun php phương tiện ty thch ứng để điều phục, ở gia hạnh vị tu hai php lợi: ở sơ địa dng php v lậu qun chiếu đạt l chn gọi l thấy chn tướng, khng thiếu hạnh tn tu. Như lối đi tắt nn biết cch thức ra sao, từ sau vị ny nơi thập địa phải tu mười thắng hạnh, dứt 10 trọng chướng, chứng 10 chn như. Mười thắng hạnh gồm 6 php lục độ: bố th, tr giới v.v thm vo phương tiện, nguyện, lực, tr độ, hết thảy diệu hạnh đều bao hm trong đ. Php phương tiện thiện xảo gồm 12 loại: tm biết thương tưởng, biết r chư hnh v thường, vui với diệu tr Phật, vui nơi sanh tử khng nhiễm lun hồi, tinh tấn như chữa lửa, su cch ny l ở trong khiến dng một thiện căn m đạt kết quả rất lớn, dng lực t nhiếp phục đại căn lnh. Kẻ ght thnh gio khiến dứt trừ tức bực, kẻ đang trong thứ vị tu lm cho họ hướng nhập, người được hướng nhập lm cho họ thuần thục, kẻ đ thuần thục khiến họ được giải thot, đy l su cch ở ngoi. Mười hai php trn gom chung thnh hai: 1. Hồi hướng 2. Bạt tế (gip trừ hết khổ). Nguyện c năm đy ni chung phn thnh hai: 1. cầu Bồ Đề 2. thực hnh lợi tha. Thập lực nu chung bao hm hai php: 1. Tư trạch (nghĩ chọn php tu) 2. tu tập tr, thng suốt cc php đạt tr sng suốt (tịnh tr). Trong tịnh tr c phn hai: 1. thọ php an lạc 2. thnh thục chng sanh, như trn ni bố th v.v cc hạnh; chỗ tu hng thập địa cn vượt xa hơn thế nữa, nghĩa l mong thn thể v cc cơ phận ton vẹn để được tm v nhiễm, nhưng cũng cn ty ước muốn của hnh giả. Nếu mong cầu qu d đem trăm nghn thn mạng bố th cũng khng thỏa mn kẻ xin. Tm bố th nếu thanh tịnh c chng sanh tới xin từng phần cơ thể nn thể hiện lợi lạc thuận cho. Cho d gặp chng ma quấy ph lung lạc hay kẻ si cuồng nhiễu loạn chọc tức cũng khng nn phản ứng. Nếu kẻ hm thực nhai nuốt mạng chng sanh cũng nn cho họ ngấu nghiến m bố th cho xong. Tất cả niệm nghĩ n nhn thn thuộc chưa trả, d hiểu r như thế; người mong muốn hung hăng tệ c muốn vợ con ti tớ đem lm n lệ thảy đều khng cho; tri lại những việc nu trn nn thực hiện ban n bố th. Th phạm tội đọa địa ngục quyết khng lm tri nghịch thiện tm. Xt nghĩ suy tư việc g phi php bất thiện nn thống thiết hổ trẽn thương tm đoạn dứt. Phn đon xem bạo c tm cch ph trừ dứt. Phi php chừa bỏ, trộm cắp đoạt của người ty trường hợp hon lại. Những g khng thuộc về mnh m đang tm mong chiếm hữu cho được khng phải l người phạm hạnh, nn tm cch ban cho để thiện niệm tăng trưởng. Người xuất gia hnh Bồ Tt hạnh nn hnh như thế. Để trừ sạch nạn dối tr lm xa lnh bạn c, ni lời ly gin cng che giấu đường chnh, by lời th c dẫn tới cơ hội ni lời tạp nhơ. Nhờ trnh đ bn sanh v lượng cng đức, hoặc hiện lực thần thng thấy chỗ đng sợ trong loi c th lm cho họ thấy để từ bỏ hẳn tm bất thiện, xấu c. Nếu người khng tin hỏi chẳng đp, thấy tướng hiện thần thng lm cho sợ khng tin, nn lm việc lợi hnh để đạt được lợi ch. Như gặp khổ bức bch khng nghĩ g khc hơn l nn kin nhẫn qun xt thấu đo, mạnh dạn khng mệt mỏi để c thể trụ trong kham nhẫn tới cng. Nghĩ vượt qua 10 lực, chủng tnh, đẳng tr khi chết khng bỏ la m sanh lại ci dục để tiếp tục tu hnh thắng nghĩa, bnh đẳng vin thnh quả chnh gic. Do vậy, nn biết rằng cc php v ng, đều theo phương tiện, cc cảnh giới khng ngăn ngại. Đối với cng việc lm hoặc hiện thật hoặc ẩn do cng đức của mnh lm cho người đồng sự nhưng khng hiển lộ; hay lm cho người sợ sệt sanh bực tức, đ khng phải đồng sự m tự khoa trương. Như thế việc thiện do tm động niệm thể hiện trong đồng sự, nếu thi độ cẩu thả (phng dật) cả hai đều sai. Trong php cng dường cng chư Phật bnh đẳng nn đầy đủ trn bu, hoặc dng thần thng ha hiện v số chu bu cho đến việc lễ bi, tr tụng, tn dương mười phương chư Phật l chn thật cng dường. Tu trong v số kiếp được bnh đẳng trong loi hữu tnh, r php tục - chn nn quyết lng tu tập được tm bi mẫn v lượng cũng gọi l lng đại bi. Gặp v vn cc khổ vi tế cần phải tu tập lu di pht tm dũng mnh mới thật được thanh tịnh. Lc dụng cng tu tập như thế nn được tất cả bi tm của Bồ Tt, được che chở tịnh lạc, nn đối với chng sanh c n đức su dy rất mực yu thương khng ngăn trở nn thay chng nhẫn thọ. Thanh Văn đạt được cứu cnh Bồ Đề vẫn cn bị che tm dy đặc, khng như Bồ Tt thể hiện bi tm trước nhất. Do đy việc hun tu trong ngoi khng thiếu st nn chẳng rời bỏ thậm ch diệu tr cũng khng thể vo. Bồ Tt đạt Bồ Đề do tm bi lập nn nn trong sanh tử kham nhẫn chịu mọi sự khổ bức. Lại trong thập địa mỗi địa tu ring biệt, nghĩa l đầu tin tu bố th cho đến thứ mười c php thần thng. Trong thập địa ty theo sự thch ứng đều bao hm thập hạnh, duy ni thập độ khng tăng giảm như bi kệ rằng:
Ngăn ph qu ci lnh
Chẳng rời bỏ hữu tnh
Với thất đức giảm tăng
Giải thot hướng tới thẳng
Bố th việc thiện gắng
Lin tục khng cch ngăn
Tạo thiện quyết định rằng
Thọ dụng php tựu thnh
Mười loại ngăn chướng nhờ tu thập độ, thập địa đoạn dứt trừ v minh; cũng c 10 chướng nữa l dị sanh tnh cho ch cc php chưa tự tại cn bị ngăn chướng. Mười chn như gồm c: 1- Biến hnh do đ được tự tha bnh đẳng 2- Tối thắng hơn tu cng hạnh xuất ly 3- Thắng lưu: cầu php khng tiếc thn mạng 4- Khng nhiếp thọ nhẫn đến i cũng đều diệt hết 5- khng khc loại, nhờ đy đạt 10 lạc, bnh đẳng, tịnh tm 6- Khng nhiễm tịnh: r biết php duyn khởi khng nhiễm khng tịnh 7- Loại loại khng khc: biết php v tướng hợp khế kinh so với mọi tướng cc php. 8- Tướng lm chỗ nương tự tại, do đy đạt vin mn chứng v sanh php nhẫn, khng cn thấy c một php tăng giảm, nhiễm tịnh 9- Tr l chỗ nương tự tại: thnh tựu đạt tr hiểu biết v ngại 10- Nghiệp lm chỗ nương an ổn (tự tại) do tm ưa thch khiến lm việc lợi lạc nn chư Bồ Tt phải dng bốn tướng ny tu trước cc hạnh. Bốn tướng đ l: 1) Tu thiện: quyết định lun lun chắc chắn tu tập khng gy tội 2) Phương tiện: lm nhiều người được lợi lạc, giữ đng giới luật đ thọ nn thnh tựu hợp căn cơ thuyết php. 3) Lm lợi ch: c thể đem lợi lạc cho người theo từng trường hợp chung hay ring 4) Hồi hướng: ba php trn tch chứa từ đời trước tới đời ny gặp được thiện liền bm chặt để thnh một vị tn tm thanh tịnh, hồi hướng Bồ Đề m khng do dư bo đời trước. Nn đem bảy tướng ấy thương tưởng chng sanh khiến khng cn sợ hi để khuyến khch học chn l khng biết mệt mỏi. Khng đợi người cầu thỉnh, cũng khng sợ viễn vng, gặp hại khng xa lnh, bnh đẳng v song, lm được như thế xứng đng gọi l học php. Ba đời chư Bồ Tt khuyến tu cc php ny nn hiện tại từng chứng v thượng Bồ Đề cũng khng tăng giảm. Những người xuất gia xa la thn quyến, từ bỏ sự nghiệp, thường tu phạm hạnh cho tới lc hon ton gic ngộ vin mn. Trụ nơi tịnh giới ni năng khng lm mất niềm tin của người Phật tử tại gia khng giới đức; thật l cao qu th thắng biết bao!
Quyển thượng hết
[ ^ ]
Bt Nh Ba La Mật Đa Tm Kinh Nghĩa Mầu
(TM KINH BT NH BA LA MẬT ĐA TN)
Hán Dịch : Khuy Cơ
Vịt Dịch : Sa mn Thch Bảo Lạc
Quyển hạ
Biết chỗ học php như thế l hợp với sự tu tập; tướng g thnh tựu tu học? Gieo trồng cc hạnh tu đầy đủ 12 php trụ, thu nhiếp cng chư Bồ Tt khắp cng; sau mới đạt được v thượng Bồ Đề ở php trụ thứ mười ba vin thnh Phật quả, như bi kệ:
Chủng tnh, thắng giải hạnh
Thuần vui giới thực hnh
Ba huệ tm ch thnh
V tướng c dụng cng
V tướng khng cng dụng
Với v ngại giải rnh
Bồ Tt trụ cao thanh
Tối thượng Phật xưng danh
12 trụ tm l: 1. Chủng tnh trụ: do chưa pht hướng đến V Thượng Bồ Đề, với cc trụ khc chỉ c nhn chuyển, tướng như trn đ ni 2. Thắng giải hạnh trụ: từ mới pht tm đến sơ địa, do tướng tu trước trụ ở đ, tuy được tịnh v đ định nn cần phải tu chnh hạnh. Khởi huệ phn biệt khuyến tấn tu tập cần khổ hạnh chậm thng khch lệ giảng php; ty lực c thể đạt thnh chnh gic, lợi lạc hữu tnh. Đối với cc hnh ni trn hầu chưa học rộng nn cc tướng chưa thnh, tm lạc chưa thanh tịnh 3. Cực hoan hỷ trụ: tức l sơ địa, như phẩm trước ni r với 10 đại nguyện được vin mn, từ đ chuyển thnh lạc th thắng, qua khỏi dị sanh địa đạt đến ly sanh tnh, sanh ging giống Phật thnh chn Phật tử lm hưng long Phật php được bnh đẳng. Dứt bỏ cc mối tranh luận c phương hại đạt được php tịnh chn thật. Biết ta gần tới tuệ gic chứng l nhị khng thnh hai diệu tr, sanh tm đại hoan hỷ thực hnh 10 php tịnh trụ nghĩa l tn, từ bi, huệ xả, khng mỏi mệt, biết cc luận, hiểu thế gian, biết hổ trẽn, lực kin cố, thọ tr, cng dường chư Phật, nơi chn php trụ chuyn tu tinh tấn cầu đạt thnh. Phần nhiều lm vua chuyển lun thnh vương (30)thống trị chu ny chế phục xan tham nhẫn đến muốn thnh bậc tối tn, để lm nơi nương tựa cho chng sanh được nhiều phước lợi; hoặc ưa tinh tấn tn tm xuất gia tu trong chớp nhong ngộ hng trăm php Tam ma địa (Samadhi: Thiền). Dng thin nhn thanh tịnh thấy cc Phật quốc v hằng trăm đức Như Lai ha hiện đi ở đều hiểu r. Thần lực vận đến hng trăm ci Phật v thn cũng c khả năng phng ho quang sng rực cng khắp khiến người trng thấy, lm nhiều điều lợi lạc cho v số chng sanh. Như muốn lưu thn tồn tại hằng trăm kiếp v chứng kiến đời trước đời sau những việc đ diễn ra trong cả trăm kiếp. Ngộ hằng trăm php, ha hiện nhiều thn đều c khả năng hiện trăm vị Bồ Tt quyến thuộc. 4. Tăng thượng giới trụ: l ở đệ nhị địa, do 10 lạc thanh tịnh nơi hoan hỷ địa trn mới vo đến vị ny, tnh giới đầy đủ. Tới đy khng cn phạm giới, tạo cc c nghiệp nữa, t t chấp, huống người đạt phẩm trung phẩm thượng hay biết r nhn quả nghiệp tạo tc thế no. Tự hnh v cũng khuyn người hnh thiện nghiệp, nơi chng sanh khổ đặc biệt thương gip nghĩ tới tận tnh, thấy r thiện căn chư Phật thanh tịnh. Phần nhiều lm vua chuyển lun cai quản bốn chu (31)thin hạ; ngưng l phạm giới, bao nhiu oai lực giảm 10 lần hơn trn. 5. Tăng thượng tm trụ l đệ tam địa, do đệ nhị địa trước hiểu r thng đạt; lại nhờ 10 tm thanh tịnh m vo được địa ny nn c thể hiểu được cc hạnh chng sanh đạt đại gic, cũng chnh l tm cầu thot khổ; phương tiện trừ phiền no buộc khng cn chướng ngại nữa. Php giới thanh tịnh khng cn tuệ phn biệt, thấy được điểm ny l đạt được tam ma địa (thiền định). Đối với Bồ Tt địa tinh tấn đa văn khng tiếc thn mạng, xả bỏ những g yu đắm. Khng c sư trưởng (Thầy dạy), khng mong phụng sự m lời khuyn bảo đều nguyện vng lm, thn nguyện chịu khổ. Chỉ được nghe một bi kệ cn hơn của bu đầy trong ci đại thin(32). Nghe một cu Phật Php c thể dẫn đến hnh hạnh Bồ Tt chứng thnh Phật quả, hơn cả cc trời Đế Thch, Phạm Thin, Hộ Thế v.v Giả sử c kẻ bảo rằng, ta c một cu php c thể tịnh tu hạnh Bồ Tt thnh bậc chnh gic, nếu nh ngươi nhảy vo được hầm lửa đương chy bừng ta sẽ v ngươi m thuyết. Bồ Tt hoan hỷ phấn khởi ni lm được, chnh đ l hầm lửa trong 3000 ci v muốn nghe php nn ta từ trời Phạm Thin m nhảy vo huống g l hầm lửa nhỏ. V cầu Phật php lu di trong đại địa ngục m cn ra khỏi, huống l trong cc khổ khng đng kể khc. Nghe php theo đ nn thực hnh php c thể trong đời m được hết vắng lặng ny đến thiền định khc; trở lại xả bỏ tất cả ty nghiệp m đầu thai được lm trời Đế Thch, Thin Vương gio ha lm kẻ khc đoạn tham dục, oai đức gấp trăm nghn lần hơn trước. 6 gic phần tương ưng, tăng thượng huệ trụ l đệ tứ địa, do trước cầu đa văn đạt 10 php nn hiển nhin vo được địa ny m được 10 tr thnh thục. Tu cc php trợ đạo Bồ Đề(33)dứt kiến chấp t v mọi chấp trước. La bỏ nghiệp hủy hoại (c nghiệp), tu tập thiện nghiệp, tm tnh điều ha đạt được cng đức vin mn, an tr tầm cầu tu tập đạo nghiệp giải thot. Tm an lạc vin mn hơn hẳn tnh giới nn thnh gio, giặc on khng lay chuyển lung lạc được m lm vua trời T Dạ Ma trừ dứt kiến chấp t, oai đức gấp v số lần hơn trước. 7. Cc đế tương ưng tăng thượng huệ trụ l đệ ngũ địa (địa thứ năm), do 10 mn bnh đẳng lạc thanh tịnh trn m được nhập địa ny. Lấy 10 php phương tiện qun xt mọi sự thật (chn l) chnh l bỏ cc hnh, thương tưởng chng sanh, giữ gn tư lương, cần tu chnh hạnh: niệm, huệ, v.v đều được tăng trưởng, dứt bỏ hẳn mọi tc khc. Dng cc php phương tiện hon thiện chng sanh, mọi cng trnh mỹ thuật đều được thực hiện tốt để lm được sứ trời, vua trời ha hiện bỏ cc t php trong ngoi. 8. Duyn khởi tương ưng tăng thượng huệ trụ l đệ lục địa (địa thứ su), do tu tập 10 php bnh đẳng tnh trn m nhập địa ny. Ngộ cc php duyn khởi đạt đến giải thot, mọi tư tưởng t khng thể hoạt động, v lợi lạc chng sanh m ở trong sanh tử. Tr, Bi thnh tựu khng bị chướng ngăn; tuệ gic siu việt rốt ro hiện ra trước mắt, ngộ được nhiều php thiền định tam ma địa cao tột. Tm hoan hỷ chẳng hư hoại, ngoi ra khng chi xm lấn được cả để lm trời Diệu Ha, Thin Vương hiện ra trừ dứt tm tăng thượng mạn, oai đức gấp v số trăm nghn lần hơn trước. 9. Hữu cng dụng v tướng trụ l đệ thất địa, do 10 php phương tiện kho trn dẫn lối người tu thắng hạnh m được nhập địa ny. Tu tập đạt tới cảnh giới Phật vẫn khng gin đoạn thiếu khuyết, mỗi mỗi st na ngộ được thập độ, php Bồ Đề phần, tu gia hạnh vị hết thảy được thanh tịnh vin mn ở địa trước dẫn đến do c nhiễm, tr xảo diệu đủ vượt cả thiền nhị thừa. Niệm niệm c khả năng nhập diệt tận định (34)m Bồ Tt thể hiện kham nhẫn nghiệp kỳ lạ, được lm vua trời Tha Ha Tự Tại; c thể thọ php, hiện qun phương tiện của nhị thừa, oai đức gấp trăm nghn v số lần hơn trước. 10. V cng dụng v tướng trụ l đệ bt địa, do trước 10 loại nhập php đệ nhứt nghĩa (35)đủ tr nhập địa ny. Về trước đ tu bốn như thật tr, nay được thanh tịnh đạt v sanh nhẫn (36), đoạn dứt bốn tai họa i su dy, mong chư Phật soi sng dẫn đạo dạy khuyn v lượng php để pht tr tuệ đạt sự nghiệp thần thng, chứng nhập v số phn thn diệu tr được 10 php tự tại, thọ nhiều lợi lạc được lm vua ci trời Sơ Tịnh Lự thin, chng nhập địa ny trong khoảnh st na thứ nhất. Nhờ đủ hai phần phước, tr tất cả oai lực đạt được hơn một lần cc địa trước; st na thứ hai hơn hai lần trước, đến thập địa được tăng gấp nhiều lần vin mn ni khng cng tận. 11. V ngại giải trụ l đệ cữu địa (địa thứ 9) do ở địa thm su trước khng sanh tm hỷ đầy đủ, lại đối với tnh i lạc mạnh hơn ty nhập m khởi tr gia hạnh ni cc php yếu. Cng cuộc thuyết php do như thật tr m thnh bậc đại php sư đủ tr v ngại được lm vua ci trời đệ nhị Tịnh Lự thin. 12. Tối thượng thnh mn Bồ Tt trụ l đệ thập địa (địa thứ 10), như trn tr v ngại giải hon ton được thanh tịnh kham chịu lm bậc php vương (37)thọ php qun đảnh (38)được la cấu nhiễm v.v v lượng giới hạnh lm những g Phật đ lm, đạt đủ Phật tướng, hợp thời tỏa ra đến quyến thuộc, pht ho quang rực rỡ lm lợi lạc mọi loi chng sinh. Với diệu tr lm Phật sự chng được v lượng giải thot đ la ni, thần thng, đại nguyện v.v v số cng đức được lm vua ci Sắc Cứu Cnh, Đại Tự Tại thin. Bồ Tt đạo hon thnh tư lương cụ bị, từ đm my lnh của Phật nhận được đại mưa php mầu nhiệm. Cũng như đm my lớn xuất hiện mọi người đều biết rưới cơn mưa php nước mưa qut sạch bụi dơ lm cy cối nẩy mầm sanh trưởng trổ hoa kết tri. Cc địa cũng vậy, ở mỗi địa chỗ đoạn trừ, chỗ tu tập, chỗ đạt cng đức khng thể kể xiết. Nương mỗi địa m được vin thnh nn phải lập ring biệt từng địa trụ hạnh thắng giải hướng đến v tướng, chỗ tu hạn hẹp thấp c khuyết bất định, kế đến su địa sau tu đạt v tướng, chỗ tu su rộng hẳn khng khuyết. Hon thnh bốn địa sau l đạt quả vị thanh tịnh vin mn, chỗ lm đạt v lượng, hạnh thắng giải(39)trụ thứ su tn tm. Tn sanh tm bất thoi, khng mất thiện căn, trong thập trụ l tm thứ bảy ở vị bất thối, khng theo nhị thừa đến cực hỷ địa chỗ chứng đắc khng lui sụt v hon ton khng qun st nữa. Đến v cng dụng v tướng trụ tu hạnh bất thoi, cng cuộc tiến tu mong đạt chủng tr lợi lạc rộng khắp nn cn st m lầm lm trở ngại việc ti sanh; do đ nn khng ni l đoạn phiền no được. Sanh c năm loại: 1) Trừ tai họa: do nguyện tự tại lm c lớn gip nạn đi ngho, lm đại y vương chữa trị cc chứng bịnh, lm người đại thiện xảo kho giải ha cc tranh chấp, lm đại quốc vương theo đng php liền hết khổ, lm đại thiện thần dứt sạch cc t kiến, lm lửa, lm nước, lm xe, lm thuyền, lm tất cả mọi vật để dứt trừ tai họa. 2) Ty loi thọ sanh: mong được lực tự tại ở loi bng sanh trong cc c th chng chuyn lm c nhưng tự khng lm, hoặc loi c th khng lm thiện m mnh tự lm. Như vo qun rượu khng uống rượu, vo dm phng khng phạm giới, v thấy được ci hại của dục. V đ giảng php gip dứt lỗi lầm cho họ. 3) Sanh nhiều thế lực: bẩm chất khi sanh, tuổi thọ, hnh vc, vọng tộc giu c hơn hẳn mọi người, nhờ đ dứt trừ lỗi lầm khinh mạn (khi dễ) của người khc. 4. Sanh nơi cao trọng (tăng thượng sanh) thọ 10 vương php, tự tại dẫn đạo sanh ty nơi thch ứng. 5) Tối hậu sanh: Chuẩn bị tư lương rất sẵn sng đầy đủ như Từ Thị (Di Lặc) sanh nhằm nh Đại Quốc Sư dng B La Mn, Phật Thch Ca sanh vo gia tộc đại quốc vương dng St Đế Lợi m tu chứng thnh chnh gic lm mọi Phật sự. Lại cn lấy bốn tướng thu phục chng sanh như: 1) Rộng dung tất cả từ sơ pht tm trụ đ thu nhiếp hết thảy chng sanh đều l quyến thuộc để ty lực m lm lợi lạc. 2) Tăng thượng: nếu l gia chủ phải thức ban n huệ, hiếu dưỡng cha mẹ, vợ con v.v ty nghi cung cấp (dưỡng) cho người gip việc khng nn bức p m nn nhẫn nại kin tr. Họ c bịnh phải chăm sc trị liệu bằng lời an ủi cũng như lo cho chnh bản thn, khng sanh tm phn biệt. Nếu l quốc vương khng dng dao gậy kh giới xử trị m lấy luật php gio ha, đem của cải lm cho mọi người đều lợi lạc, y bổn thổ đất đai của xứ sở xử dụng m khng xm lấn của người, xem mọi người như cha, như con. Lời ni phải thnh thật khng gian dối, khuyến khch mọi người nn bỏ c v dạy họ lm những việc lnh. 3) Nhiếp thủ (nghim thủ): bnh đẳng khng phe phi, khng mong cầu danh lợi, khng thừa hưởng n huệ. Đồ chng những người đồng nghiệp khng nhiễm lợi lộc ring, đứng đắn hướng dẫn tu tập, khng hạnh t m thm hại đ. 4) Ty thời: chng sanh c ba hạng: thượng, trung v hạ, phải biết quyền biến theo thời mới kham nhẫn chịu đựng m lm cng việc thu phục phải được thuần thục. Sau đy l trụ tm ở đệ thất địa, đ l: 1. Chủng tnh địa 2. Thắng giải hạnh địa 3. Tịnh thắng lạc địa. Ba địa ny trong ba trụ đầu 4. Hnh chnh hạnh địa (l trụ thứ 6) 5. Quyết định địa l trụ thứ 10, rơi nhằm vo quyết định thứ ba. 6. Quyết định hạnh địa l trụ thứ 11 7. Đảo cứu cnh địa l trụ thứ 12 v 13, trong hai vng nhn quả đều hon tất. Như trn đ ni cc hạnh Bồ Tt, tuy v số nhưng khng ngoi bốn hạnh: a) Hạnh Ba La Mật Đa gồm 60 độ (thay v lục độ) b) Bồ Đề phần hạnh gồm c 37 phẩm, bốn php tầm, tư v hết thảy diệu hạnh c) Thần thng hạnh gồm 6 php thần thng d) Thnh thục hữu tnh hạnh l chỗ điều phục, phương tiện dẫn dắt nhiều v số như trn đ ni. Như chỗ học xứ, hoặc chỗ học php, hoặc tự tu học Bồ Tt Hạnh một cch dng mnh như lửa nng nương tựa tu học trn khng thấy c hnh tướng đ gọi l hạnh. Thực hnh php như thế tại sao ni thm su? V người tu hạnh thắng giải thuyết diệu l thm su khng thể nghĩ bn; hng Nhị Thừa khng thể hiểu được, phm phu lại cng ngơ ngc, nn ni su vậy. Như đng phải ni chn đế vượt khỏi tr, cảnh, ngn ngữ, luận bn, khng đem v dụ m th dụ được, mầu nhiệm kh biết đầy đủ 3 v thượng v 7 đại tnh tự thể n l lợi lạc v vượt hơn hết thảy. Php giải thot như biển cả, diệu bảo, suối ao, khng phải đại tuệ gic lm chủ php giới bởi khng do tướng m được, chỗ tu học như thế mới l su nn cần phải đạt đến. Đy l hết thảy hạnh Bồ Tt thật tướng chn như đều kh c thể ngộ được trọn vẹn, tr tuệ qun chiếu kh thể đạt thnh lời dạy, văn tự kh thể ni hết, cc php vạn hạnh kh thnh tựu được, cc cảnh giới hữu v kh thể thng suốt, lấy huệ lm đầu, ngoi ra tnh hoặc tư đều l tuệ gic nn hết thảy l su thẳm. Thế no l thời? V người tu hạnh thắng giải ni: như thế tục tin chắc tu học mong đạt tới khng, hoặc nương thắng nghĩa hiểu r bản thể php l khng m thực hnh tuệ gic tu tập dần đạt tới rốt ro gọi chung l thời. Như đng phải ni: tuệ gic v thượng rộng lớn cao su, khng thể tu nhn mỏng cạn m chứng đạt được như trn nơi 12 trụ tm. Nếu tnh hết mọi lc trong ngy đm trong mỗi một trụ tm tri qua v số trăm nghn đại kiếp, hoăc hơn số đ mới trọn vẹn vin mn. Nếu lấy một đại kiếp tnh hẳn hơn số lượng tnh ton m gộp chung tu tri qua ba v số đại kiếp như vậy mới đạt được vin mn. Tri qua v số đại kiếp thứ nhứt nơi mỗi trụ tu một hạnh nn chứng cực hỷ trụ, qua v số đại kiếp thứ hai nơi mỗi hạnh tu hết cc hạnh, đạt đến v cng dụng tướng trụ, được lạc thanh tịnh quyết định dũng mnh; tri qua v số đại kiếp thứ ba trong mọi hạnh tu hết thảy hạnh đạt đến Như Lai vị. Hnh giả tới vị ny thường lun tinh tấn chắc hẳn khng thể khng đạt được vậy. Người dũng mnh như đi chn sng bước hoặc c thể chuyển ha chng sanh ở trung kiếp hoặc trong đại kiếp; kẻ quyết định khng độ chng sanh, khng tri qua v số đại kiếp, nn biết rằng ci nhn quyết định phải tu hnh tri qua ba v số đại kiếp đầy đủ mới chứng quả Bồ Đề. Năm loại bỉ ngạn (bờ gic) c thể đạt đến, ở đy lấy ni phải tu năm tuệ gic tri qua ba kiếp, hoặc do tm nguyện thay đổi thời lượng m cng việc đạt đến rốt ro nu chung gọi l thời. Như đạt khng thời chỉ biết đng theo tr, người đ c qu trnh tu tập biết được những g cn lại. Hng Độc Gic căn tnh mẫn lợi m cn phải tu tri qua trăm kiếp huống g người muốn lm Phật khng tu nhn nhiều kiếp sao?
Kinh Bt Nh c cu: qun chiếu năm uẩn đều khng. Ở đy lời tn ni r: do thực hnh min mật tr Bt Nh (tuệ gic) nn đạt được tuệ nhn l đạt đến Khng gọi l chiếu hay qun chiếu, nghĩa l sắc, thọ, tưởng v.v cc php hữu vi của ba đời trong ngoi, th tế, hơn km, xa gần tch tụ lại gọi l uẩn (chứa nhm). Uẩn c năm mn gồm sắc, thọ, tưởng, hnh, thức song song với lời ni, chỗ chấp xứ, cc php v.v V người tu hạnh thắng giải ni trước ph năng qun chấp c mới thấy r php qun Khng, nay ph sở chấp (vật được qun st) hiển lộ php qun Khng.
Như si m che mất thắng giải, nơi cc uẩn vọng chấp thật c, như người trong giấc mơ thấy cảnh hiện ra trước mắt. Nếu như hiểu đng sự thật thắng nghĩa hẳn khng cn bm chấp, như người tỉnh cơn mơ biết r cảnh khng thật nn thực hnh Bt Nh soi sng tnh Khng. Như đng phải ni, d tu php g cũng phải thực hnh Bt Nh để r chn lộ vọng nhờ tuệ qun chiếu KHNG, nn ở đy chỉ ni một mặt. Php Khng ni đy l 3 tnh Khng, tức l biến kế chấp (giả lập) bản chất chẳng c tướng nn khng (v) tự tnh, do đ gọi l Khng, tnh y tha khởi (tnh ty thuộc), sắc tợ bọt tụ, thọ như bong bng nổi, tưởng đồng nhng lửa, hnh giống như cy chuối, thức như tr ảo, khng giống như chỗ chấp Ta; bản tnh tự sanh nn cũng gọi l Khng. Tnh tuyệt đối (vin thnh thật) nhn qun chỗ chấp Khng l khng mới ngộ hoặc khng giống như chỗ chấp chn tnh nn đạt chn thắng giải hay cũng gọi l Khng. Y cứ sự thật ba tnh l chẳng khng, khng phải khng khng, v để ph chấp Hữu nn ngầm ni Khng, Khng phải hai tnh sau Khng m gọi l Khng. Ni hết thảy php Khng l mật của Phật, đối với C v Khng ni chung l khng như lời Thế Tn dạy:
Thắng nghĩa khng tự tnh tướng sanh
Do vậy như Ta đ chỉ rnh
Nếu khng hiểu mật Phật khuyn
Ph hoại chnh đạo chẳng thể thnh.
Lại ci Khng đy tức l theo l chn như tự tnh, n chẳng phải khng c; nhờ chỗ khng hiển by, chỗ chấp cho l C nn tạm gọi l Khng. Người ngu khng hiểu chấp 5 uẩn thật c nn khởi tướng phn biệt. Giờ tm về bản thể chn như, sự la l khng bỏ tnh, đ đy như trong kinh cho rằng, tất cả chng sanh đều c Như Lai tạng, hết thảy cc php đều l Chn Như. Ni về hữu tướng tức l v tướng Khng lm cho chng sanh đoạn tướng rng buộc (tri buộc). Con mắt c 5 loại: 1. Nhục nhn: mắt thịt của phm phu khng định nn tạo v số tịnh sắc. 2.Thin nhn: do định lm nơi khởi pht tạo v số tịnh sắc. 3. Huệ nhn: qun chiếu r l Khng. 4. Php nhn: thng suốt gio điển m được tuệ minh 5. Phật nhn: bốn loại trước đ đạt thnh v cuối cng được danh hiệu Phật. By giờ nhn nơi huệ nhn đạt php Khng soi tỏ php qun nn gọi l chiếu kiến (soi sng r). Song tnh Khng đy ở tư lương vị lắng nghe suy lường phần nhiều l tin hiểu, đến Gia Hạnh vị mới chuyn vo việc tu qun, tuy cả hai đều gọi chiếu nhưng do mượn tướng nn chưa chứng được chn như. Nơi vị thập địa tu qun v lậu thng tỏ chn l mới thật sự qun chiếu Khng. Đạt đến vị Như Lai qun chiếu vin mn biết bỏ lời rời cảnh mượn gọi l Khng. Tuy đy ni Khng m chung cả khng Ng Php như Ngi X Lợi Phất chỉ thuyết php Khng. Ng chấp lu bị qun lng khng tạm gọi Khng nn hoặc lại chấp ng y nơi php chấp sanh khởi. Chỉ c cch qun php Khng Ng ty thuộc Khng. Khng đề cập ở đy thể tuy khng khc nhưng y sự hiển hiện cũng c sai khc. Như Kinh Đại Bt Nh ni hoặc 16 khng: nội khng, ngoại khng, nội ngoại khng, đại khng, khng khng, thắng nghĩa khng, hữu vi khng, v vi khng, rốt ro khng, v tế khng, v tn khng, bản tnh khng, tướng khng, hết thảy php khng, v tnh khng, v tnh tự tnh khng hoặc ni 17 khng thm v sở đắc khng hoặc 18 khng thm tự tnh khng, hay 19 khng thm: biệt gia sở duyn tăng thượng v hằng v khng, hay 20 khng thm, trong 18 khng bỏ v tn khng lấy tnh khng, v biến dị khng, bỏ tướng khng lấy tự tướng khng, cộng tướng khng như giải thch sơ lược trong bi kệ sau:
Tự ăn v thức ăn
Đy nương thn tồn tại
Thấy chn l khng hai
Nhị đế Khng cần phải
Lm lợi lạc hữu tnh
Khng la bỏ tử sanh
Tạo v số việc lnh
Nn qun đều khng tnh
V chủng tnh tịnh thanh
Cc tướng tốt đạt thnh
Cho Phật Php hưng thạnh
Bồ Tt qun Khng tnh
Php thường trụ thực hnh
Thật chất phi hữu tnh
Chấp hữu tnh, v tnh
Lập hai khng chnh danh.
Cu kinh tiếp theo: vượt qua hết thảy mọi khổ ch. Ở đy lời tn ni r, v người tu hạnh thắng giải giải Khng m ni như trn sơ lược trnh by để ph hai php chấp lm r hai Khng mới vượt qua cc khổ: Đ qun chiếu soi r tnh Khng la mọi phn biệt như con ngi thot khỏi ci kn khng cn bị buộc bn trong nữa, mới vượt qua mọi ch nạn khổ thống, chng đạt Niết Bn. Tuy nương thắng nghĩa khng c vượt qua, khng chỗ đạt đến nhưng theo thế tục th c độ c đắc.
Như đng phải ni, do qun r tnh khng mới vượt sanh tử; trước tin lm hiển pht qu trnh tu tập lợi ch. Phương php thứ ba: php luyện tm c nghĩa l qun chiếu chỗ thm diệu kh ngộ, nếu như thoi ch cần phải ti luyện tm cẩn thận. Người thế tục chỉ bố th sơ m khi mạng chung (chết) cn được quả bo tốt huống g nay ta tu tập cẩn trọng nghim tc, đời sau lại khng vượt thot khổ để chuyển sanh sao ! Như người tu huệ hẳn vượt qua mọi khổ ch, dứt phần trọng trược được ci khng nhiễm nhơ, ta đy cũng như vậy. Ta phải tự khch lệ hơn ln tu tiến khng nn tự khinh m sanh thoi tm. Độ c nghĩa l vượt, l thot vậy, khổ chỉ chng sanh trong ba ci v su đường do nghiệp phiền no m thọ sanh. Sự thật cn phiền no l khng thể no hết khổ được. Nhn đy trnh by sơ qua 3 điểm: 1. Cc php hữu lậu (php phiền no) rơi vo chỗ bức bch bất an nn đều gọi l Khổ cả. Những sự vui th thế gian ắt đưa đến chỗ tan hoại, duyn hợp rng buộc bao mối phiền toi bất ổn l hoại khổ. Tnh bức bch lại cng tăng thm thống thiết kh chịu đựng được, chng cng dồn dập pht sanh nn gọi l khổ khổ. Ci khổ dồn dập ny l nghĩa của họa tai, hoặc l nghĩa của họa tai, ch nạn nn ni khổ hoặc l tm khổ: sanh khổ: thai nhi trong bo thai, ra khỏi thai đều bị cc khổ đoanh vy bức ngặt; lo khổ: lớn ln gi nua lụm cụm, thn thể bại hoại r rời, bịnh khổ: bần thần bất an, thiếu ăn mất ngủ, thể xc, tinh thần suy nhược biến đổi; tử khổ: hơi thở khng cn mạng sống chấm dứt, tan r, ght nhau phải chung đụng (on tắng hội khổ): khng thương nhau m gặp nhau hoặc chung đụng lẫn nhau, thật khng g khổ bằng, i biệt ly khổ, yu thương nhau phải xa la từ bỏ người thương; cầu bất đắc khổ: những g mnh mong muốn khng thỏa đp đều gy nn khổ, ngũ uẩn (sắc, thọ, tưởng, hnh, thức) hưng pht khổ: do phiền no (hữu lậu) sai sử ni chung bao gồm trong năm ấm (uẩn) gy ra khổ. Trở ln bn về tm khổ, sau đy ni qua ch c nghĩa l 8 nạn v những chướng ch của ba tai gy ra. Do chưa đủ sức qun chiếu Khng nn bị cảnh buộc chặt tm khởi phn biệt dấy phiền no sanh trong 5 đường (th) khổ. Đ thấy được ba tnh Khng hoặc qun chiếu cc uẩn hon ton chn khng nn phn biệt với chẳng sanh, quả xấu theo đ mất hẳn nn c thể vượt qua mọi khổ đau ch nạn, như bi kệ sau:
Tướng rng buộc chng sanh
Đều do nhơ nhiễm qunh
Kho lo tu chỉ qun
Mới mong giải thot cảnh
Y cứ tu qun chiếu Khng cũng thot khỏi nghiệp m lầm, phạm vi rộng ở đy chỉ ni l vượt qua khổ, tức ni tướng khng ở vị tư lương do nghe, suy lường để qun chiếu. Tm thứ su nơi 10 tm đầu, sau l tn tm khng lui sụt, khng mất thiện căn liền vượt thot mọi khổ đau tai ch như bi kệ sau:
Nếu hữu tnh thế gian
Niệm chnh kiến gia tăng
D ngn kiếp thọ sanh
Ac đạo hẳn xa lnh
Đến thập trụ, trụ thứ tư trở về sau phiền no th khng cn mới c thể chế phục vượt c thot khổ ch; sanh qu trụ mới dứt phiền no, vĩnh viễn đoạn sạch khng cn st thừa, la sanh tử thot khỏi ba ci. Kinh Duyn Khởi ghi: ngoại đạo chấp cc hnh dị sanh đều lấy bốn thứ ngu lm duyn: Nội php hnh dị sanh như kẻ phng tng phước khng cần đoi hoi, ba thứ ngu khc lm duyn: người khng bung lung chủ cc hnh, ta khng ni lấy v minh lm duyn nn biết rằng từ đy trở đi la hẳn c th v mọi khổ ch. Sau trụ thứ bảy mới khng cn tm lui sụt v la hẳn mọi khổ ch nơi nhị thừa; đến vị thng đạt trước ngộ chn khng, sau vĩnh viễn thot khỏi ba đường c, tm nạn dữ khng cn dấu vết khổ ngho bịnh tật v.v của mọi sự khổ ch, hoặc cũng c thể vĩnh viễn la từng phần dứt khổ nạn, sợ hi, phiền no trong ba ci; đến sau địa thứ tm mới dứt hết được những thứ ny. Từ địa thứ 7 về trước vẫn cn phiền no nn đến thập địa mới qun khng được vin mn. Hết thảy hạt mầm hữu lậu (phiền no) đều vĩnh viễn đoạn trừ, mọi biến dịch sanh tử khổ đau đều chấm dứt. Đến Như Lai vị lm lợi ch chng sanh hoặc c khi thị hiện chẳng đng như vậy; như Bồ Tt Qun Tự Tại do chưa thnh Phật nn tu qun chiếu Khng ắt phải đạt được để khuyn dạy người pht tm tu nn ni vượt qua tất cả.
Ny X Lợi Tử, lời ca tụng người tu hạnh thắng giải khng do php thnh lập, php l nhn sanh ra. Ở đy phải hiểu rộng l sanh Khng để php Khng sau đ hiển lộ. Như đng phải ni, căn cơ người phm thấp km gọi l thuật nu ẩn dụ chỉ r cho kẻ tu thắng hạnh dứt trừ bốn chấp, nghĩa l c ba đoạn: trước hết, ny X Lợi Tử v.v lưu chung sự chướng ngại của Khng; kế đến: v thế v.v tm kết ring về Khng, sau hết: v v sở đắc cho nn, giải thch r l Khng. Giải: X Lợi Tử l tiếng Phạn; tiếng Tu đời Đường gọi l Xun Thu (Thu Tử) do mẹ Ngi c biện ti nn lấy dụ đặt tn con, hiển lộ tư chất con nn lại xưng l tử. Do ti biện luận nơi mẹ mượn đặt tn con, để ph t hiển chnh, nghe t hiểu nhiều, tri kiến ban đầu sớm tỏ thng nhờ tư chất của Mẹ. Nay diễn đạt tnh khng lm sao nu dụ, chỉ ni thắng gio để lin kết php hiển l Khng. Ring lưu hng thượng nhơn cho thch hợp căn cơ v đồng thời cũng l khuyến co chung đến đại chng. Kinh d đ khuyến gio r nhưng người chưa ngộ php Khng nn trước khuyn ti luyện tm mới trừ được bốn chấp (nhơn, ng, chng sanh, thọ giả tướng).
- Sắc chẳng khc khng, khng chẳng khc sắc, sắc tức l khng, khng tức l sắc. Lời xưng tn c nghĩa l bốn đại v những g tạo ra chng gồm 10 sắc xứ v php sắc xứ tnh đều biến hiện gọi chung danh từ sắc. V người tu hạnh thắng khng ni rộng l php Khng. Kinh Đại Bt Nh nu hỏi: tại sao như vậy ? V sắc tự tnh khng, chẳng phải từ khng nn sắc khng khng phải sắc. Sắc chẳng la khng, khng chẳng la sắc; sắc tức l khng, khng tức l sắc. Đy ph hai lối chấp (c khng). Sắc chẳng khc khng, khng chẳng khc sắc để ph chấp thế gian chấp cho rằng ngoi sắc ring c thật khng; khng ngộ chn khng chấp bm cc sắc m mờ gia tăng nghiệp m lầm nn tri lăn trong dng sanh tử. Giờ đy chỉ r do bị mắt nhặm thấy hoa đốm cố nhin con mắt bị bịnh, khng phải l khng c, nn y thắng nghĩa sắc chẳng khc khng, như Thnh điển Phật dạy rằng, nhn duyn sanh php nn Ta ni Khng; sắc tức l khng, khng tức l sắc để ph chấp của kẻ ngu quan trọng ha sắc khng mới phn biệt c khng; đối với sắc, đối với khng mỗi mỗi phn biệt. By giờ nu r dựa thắng nghĩa: sắc bản tnh khng, người m hiểu nhầm nghĩa đặc th bị vướng khng sắc. Như thế tại sao sắc diệt mới thấy khng ? Như người nhặm mắt thấy hoa đốm tnh chẳng phải c, đu cần phải thấy hoa mất rồi mới thnh khng; nn đối với sắc-khng chớ sanh cố chấp. Phải dứt trừ kiến chấp đin đảo mới đạt đến Niết Bn rốt ro. Do hai cu kinh trn ghi rằng: sắc tự tnh khng chẳng phải sắc diệt Khng. Đng phải ni như vầy, nếu y thắng nghĩa cc php khng đều khng Hữu; mới thong qua tuy vậy m trn l chưa hẳn vậy. Chn tục, tướng hnh, tục khng chn diệt, sắc-khng đối đi nhau nn sắc diệt, khng cũng mất, cho nn bản lai thể sắc l khng. V người tu hạnh thắng giải ni căn cứ Khng thật ny khẳng định l Khng, Khng cũng Khng nn phải ni như thế ny: do nhn duyn sắc tự thể l Khng, nn kẻ ngu trước đ thnh người tr, tức phm thnh lẫn lộn giữa Thnh phm, tự xử l thnh tư cch bậc Thầy, cn ai l kẻ m? V người tu hạnh thắng giải ni phiền no l một phần của Bồ Đề, sanh tử tức Niết Bn, một phần của trần lao l chủng tnh Phật. Tất cả chng sanh bản tnh vắng lặng đu chẳng phải ngu trước rồi sau mới thnh tr. Đng phải ni nếu vin sắc việc c khc l Khng, nn bỏ chấp sắc m cầu ngộ l Khng, đ khng thật sắc chấp sắc tức l ngu, cầu tr bỏ ngu h chẳng phải khng đin đảo đ sao! V che mất sanh tử cầu đạt Niết Bn, khổ vui chẳng mng cầu để lm g? Kẻ m muốn dứt sanh tử đạt Niết Bn, bậc tr chẳng mong cầu lm g? Kẻ m muốn dứt sanh tử đạt Niết Bn, bậc thnh mong cầu đạt thnh l t vọng. V người tu hạnh thắng giải ni: thế nhn m lầm cầu thnh bỏ phm, chn l sắc khng, lấy bỏ thnh được g ? Đng phải ni, như nhiều việc c biệt cũng ni khng: đủ trong thắng nghĩa tự thnh mu thuẩn. Người chưa đạt ngộ biết sắc l khng; người đ đạt ngộ chẳng nghĩ khng sắc; bậc thnh tinh thng cần thấy đ đem lng thương xt cho kẻ si m lười biếng mừng vui hoan lạc. Như lời đức Thế Tn dạy: Bồ Tt ty thuận phương tiện kho lo đạt giải thot rốt ro. Nếu chng sanh đối với những g Phật giảng về Tnh Khng, nghĩa l tất cả php khng c tự tnh đều khng, tức khng sanh khng diệt m đều như mộng huyễn; nơi cc php ấy khng thể hiểu r thấu suốt. Bồ Tt như l hiểu thng suốt php nn Phật ni với chư Bồ Tt rằng: Kinh ny khng ni hết thảy mọi php đều v sở hữu m chỉ ni cc php theo ngn ngữ tự tnh đều v sỡ hữu, nn biết cc php đều v tự tnh. Tuy theo ngn từ ni tất cả đều y (dựa) php nn mọi ngn từ c chuyển đổi. Song như lời Phật dạy tự tnh căn cứ nơi thắng nghĩa đế khng phải l tự tnh, nn ni cc php đều v sở hữu. Hết thảy mọi php như đ ni tự tnh vốn từ Khng nn đều v sở hữu. Khng từ đu sanh, khng từ đu diệt nn ni cc php khng sanh khng diệt. Hơn nữa, cc php như mộng huyễn khng đng như n l, khng thật hữu, cũng khng phải mọi mộng huyễn hnh thể đều v sở hữu. Như thế cc php khng như người ngu luận bn theo qun tnh thấy chỗ hiển hiện như thật hữu; cũng khng phải cc php thắng nghĩa la ngn từ tự tnh v sở hữu. Do đ nn hiểu r mọi php chẳng c chẳng khng m như mộng huyễn tnh n khng hai, nn ni tất cả cc php đều như mộng. Thế nn Bồ Tt c cng nơi cc php v php giới, khng chấp thiểu phần cũng khng bỏ thiểu phần; khng lm tổn giảm cũng khng tăng thm, khng bị diệt mất. Như php thật hữu biết l thật hữu, như php thật khng biết l thật khng. Được vậy đch thực Bồ Tt đ ty thuận phương tiện kho lo m thng đạt php. Kinh Bt Nh thuyết những kẻ m mờ cố chấp thật hữu nn phải ni tự tnh cc php thật như mộng huyễn khng c tự tnh v đều khng thật c khng sanh khng diệt, chẳng phải khng thnh tr, hẳn chn tục đế đều la ngn ngữ l php tnh. Khng phải như mộng huyễn, tất cả vật chất cũng như hnh sắc đều v danh v tnh, đạt đến v danh ấy l ngộ chẳng phải Hữu, đạt đến thnh cảnh hữu danh l ngộ chẳng phải V. Cho nn ni rằng Bồ Tt khng chấp thiểu phần cũng khng la thiểu phần; khng biết l khng, hữu biết l hữu. Nếu y thắng nghĩa ni thể cc php đều khng khng thiếu hữu. Hiểu vấn đề như thế đu phải thiện xảo (hay kho), gọi l ngộ khng phải khng chẳng bỏ thiểu phần cũng theo đm rối lm thương tổn hoại diệt chnh php. Do đ nn biết rằng kinh ny trước l ph chấp sắc Hữu nn ni sắc Khng. Khng ấy chnh l V vậy. Khng phải php tnh l khng, do kẻ m chấp cho tnh sắc tướng bản tnh chẳng c. Như chấp chẳng khng v do vậy sắc diệt khng cch g thnh khng được m thnh hai lối chấp đin đảo, cho nn song hnh lm r sắc, sự l khng như chỗ chấp. Chớ khởi vọng m sanh chấp đin đảo, vọng chấp đ dứt hẳn chỗ chấp sắc cũng khng cn. Nn phải dứt đoạn tnh ty thuộc m giữ tnh giả lập (biến kế chấp) như mắt nhặm đ hết khng cn thấy hoa đốm nữa. Hng nhị thừa, ngoại đạo chấp thật c nhn duyn tc dụng sanh php tnh đều phi Hữu nn Phật dạy: nhn duyn sanh php Ta ni đều l Khng khng phải gọi tnh ty thuộc sắc như huyễn cũng đều Khng vậy, như bi kệ sau đy:
Vọng chấp phn biệt sanh
Do đ nghĩa lập thnh
Chẳng thật hữu ton khng
Diệt sạch giải thot xong
Thnh điển cũng ni cc php khng tự sanh cũng khng từ ci khc sanh, khng từ cộng sanh cũng chẳng phải khng từ cả hai sanh. Tuy v sở chấp do nhn duyn tc dụng m c cng năng duyn mới thnh. Đy nếu ni khng ứng hợp với khng tục đế; tục đế khng nn chn đế cũng khng. Nương ai v do ai m được giải thot, hoặc giả ci khng ny l php tnh khng. Nếu giả lập (biến kế sở chấp) chấp sắc v ci ty thuộc sắc (y tha chấp) hẳn khc thật hữu; chn tục hẳn ring biệt thnh m mờ. Nay hiển by hai sắc tnh l Khng V tướng, V vi Khng gồm tr cảnh; nn xả hai chấp hướng đến chn khng nn hướng tới Khng nhưng cả hai trừ vọng kiến. Sắc thể của php tnh l chn tướng khng khc Khng, thế cn m chấp g? Kinh giảng nhị đế c cạn su khc nhau m tướng bổ sung nhau thnh c chn tục, c tục trong tục, c tục tục trong chn, c chn chn trong chn, c chn chn trong tục, tức tục chnh tục, chn tục chn. C tục c chn, tục khng chn diệt, đ khng phải v sắc m độc nhứt Khng, cũng chẳng phải sắc khng, chẳng l khng phải chẳng l. Nay giả định khc so snh chỉ ni chẳng khc l. Ci chẳng khc đề cập ở đy cũng chẳng phải chẳng khc, như luận Biện Trung Bin c bi kệ:
Khng hữu v nn khng
Khng hữu chẳng phải đồng (khng)
Khng một cũng chẳng khc
Ấy l khng tướng php
Nay ni sắc - khng nương nhau hiển by lm cho nghĩa cng thm sng tỏ để ph trừ nghi chấp. Như trn ni Ngi Qun Tự Tại dạy phải ti luyện tm; ở đy ni sắc khng khiến trừ bốn chấp, một nhị thừa tự hi lng hạn hẹp trong việc tự lợi khng muốn lợi tha, hai đối với Đại thừa khởi tm ngờ vực nn rơi vo chỗ đin đảo, ba đối với Văn, Tư, Tu ni Ng ngang nhin khởi ln v số php chấp, bốn hi lng yn tm với ci hiện c chấp sắc v.v cho đến Bồ Đề vướng nơi phn biệt. By giờ ni sắc v.v khng khc khng - sắc tức l khng - lm cho nhị thừa bỏ chấp hẹp hi m được tr v phn biệt thnh hạnh xuất thế.
- Thọ, tưởng, hnh, thức cũng đều như vậy. Lời xưng tn: e kẻ nghi chấp cho sắc chẳng khc khng, chỉ thể sắc l khng, ngoi ra php khng phải vậy. V thọ, tưởng, hnh cũng giống sắc, c thể tiếp nhận cảnh m khởi ln khổ vui. Bỏ thọ c thể chấp nơi cảnh, c tướng, khng tướng, nhỏ, lớn, nhiều, t do chỗ phn biệt gọi l tưởng. Suy nghĩ tạo nghiệp lnh, nghiệp c, nghiệp khng thiện khng c (v k) v cng cc tm sở khc chu lưu gọi l hnh. Tm - - Thức cả ba đều rnh r ring khc cng gọi chung l thức, nghĩa l bốn sự nhận thức cột trụ v c thể định thức như sắc đưa vo, nhờ đưa vo m biết, do biết m tc dụng, v tc dụng m r, cho nn săc, thọ v.v thứ tự đều như vậy song do người đời chấp ng sự việc thm phức tạp c năm như cho rằng: thn ta đầy đủ, ta thọ dụng, ta ni năng, ta tạo tc, tự thể ta. Nay nu r uẩn chỉ l cng năng của php, khng thật c tự tnh, khng ng v ci thuộc ng nn ni năm uẩn khng tăng khng giảm. Kẻ ngu khng biết ph ng chấp đối với khng uẩn mượn cho l uẩn, bn chấp c, ở đy muốn ph chấp ấy nn ni Khng. Nhị Thập Luận cho rằng: ni khng c ng hữu tnh chỉ nhn php m c. Chữ vn vn c nghĩa gồm xứ, giới v.v... năm loại thiện xảo nhưng Đại Kinh Phật dạy sắc khng cho ch Bồ Đề cũng khng. Gi c php đạt đến Niết Bn Ta cũng ni như huyễn như ha, cho nn vn vn ni đy bao hm chung hết thảy. Thắng khng phải đủ hai php như đ giải thch trn. Tiếp theo Đại Kinh rằng thọ, tưởng, hnh, thức tự tnh Khng, chẳng phải từ khng nn cần phải ni rộng ra thọ, tưởng, hnh, thức l Khng; Khng tức l thọ, tưởng, hnh, thức. Tại sao vậy? V đy chỉ c danh gọi Bồ Đề, nghĩa l Khng nn đy cũng chỉ c danh gọi sắc, thọ, tưởng, hnh, thức.
- Ny X Lợi Tử, đ l cc php khng tướng, khng sanh, khng diệt, khng dơ, khng sạch, khng tăng, khng giảm. Lời tn: trước bảo thể mọi php l khng, ở đy cho hay php nghĩa l khng. Đ l cc php, chỉ cc php sắc, thọ, tưởng v.v đ ni trước khng, vốn khng nay c tn nn tạm c rồi hon khng gọi l diệt, do chướng nhiễm nn dơ; chữ tịnh nghĩa rộng c thể dịch l tăng, hay cũng gọi l giảm. Với người tu thắng giải ni y sự thật thế tục cho sắc v.v l c, v c sanh ra vậy. Theo thắng nghĩa đế (sự thật tuyệt đối) sắc, thọ, v.v vốn khng. Tại sao hư khng lại c sanh? Phải biết sanh diệt v tướng đều Khng. Như đng phải ni: tnh giả lập (biến kế sở chấp) v tnh ty thuộc như đ ni tự nhin php bản tnh vốn khng. Php tnh sắc v.v thể đều khng hon ton khng giống như chấp khng của nhị thừa m c phần sai khc nn ni khng tướng, khng sanh, khng diệt Ngoi ra, nếu chấp php hữu vi chu biến hẳn phải c sanh c diệt, php v vi trong rng buộc m ra khỏi buộc nn c biệt thật c dơ, sạch. Người chưa chứng chn như v người đ ngộ cc php hữu vi, v vi, đắp đổi nhau (bổ sung) c tăng giảm. Như thế kẻ chấp đều vin vo chỗ chấp nn ni thể-tướng đều khng. Th như lối chấp cho rằng hữu vi c sanh diệt, v vi c dơ sạch chung cả hai bn c tăng giảm. Như thấy sng dợn m chấp l nước, nước đy vốn khng lm sao sanh khởi? Khng phải khng sng dợn m dường như nước c sanh. Nn nu thm vấn nạn: nếu y cứ nơi tnh ty thuộc th sắc v.v đều l khng như kia, sanh diệt đy cũng vậy. Lời giải đp cho rằng như trong hư khng sắc tuy c sanh diệt m v tướng Khng. Như thế tnh ty thuộc ty c sanh diệt chn khng khng phải vậy. Lại nu thm cu hỏi rằng, nếu tất cả php đều l chn khng, khng tướng trm tham, sn dơ, sạch, tn v.v ở trong tịnh, ứng với dơ sạch. Giải đp: như trong hư khng c sắc, dơ, sạch, tướng, khng khng phải vậy. Như thế cc php tuy c dơ sạch m v tướng Khng như bi kệ sau:
Khng nhơ khng chẳng nhơ
Khng sạch khng chẳng sạch
Tự tnh vốn tịnh thanh
Bị nhiễm khch trần thnh.
Như c người ni: nếu php thuần khng c tướng ring nn Thnh gio giải thot đ c sự tăng giảm m chn khng ứng hợp như vậy. Ở đy theo thắng nghĩa đp rằng: như trong hư khng sắc tướng tăng giảm, tướng khng chẳng phải vậy. Thnh gio tuy c tăng giảm như vậy nhưng v tnh khng, đều do sự tướng, thể tướng ring nn nếu tất cả php duy chn như khng, lm sao mọi php c sanh diệt được. Trở ln ni chung chẳng phải chỉ c sắc thể khng khc tức l khng, trn sắc sản sanh v số sự sai biệt nghĩa cũng khng khc Khng. Ở đy chung ring lược nu ba cấp, m kỳ thật khng tướng chẳng phải một cấp. Dẫn giải theo Đại Kinh như sau: như thế tự tnh khng sanh, khng diệt, khng nhiễm, khng tịnh. Bồ Tt khi thực hnh Bt Nh Ba La Mật Đa như thế khng cn thấy c sanh diệt, nhiễm tịnh. Tại sao thế? V chỉ tạm mượn danh ring, ring đối với php m khởi phn biệt, như khởi tưởng cho rằng như vậy, như vậy nn sanh chấp vướng. Bồ Tt khi thực hnh Bt Nh Ba La Mật Đa trong tất cả niệm đ chẳng thấy, v khng thấy nn khng bm chấp.
- V thế trong khng trung khng c sắc, khng c thọ, tưởng, hnh, thức. Tn thn: v người tu giải khng m ni, ở trn lấy sắc v.v thể tướng ni chung đối với Khng r rng khng khc, sợ rằng nghĩa khng sng tỏ lm cho sự qun st kỹ cho rằng hư khng hon ton rỗng khng, tiếp ở trước m ni như vậy; lời ny chung cho việc chấp cc php l khng. Như đng phải ni cả ba thừa cng chung năm loại thiện xảo, nghĩa l uẩn, xứ, giới, duyn khởi, đế ty thừa m chỗ ứng hợp qun c viễn cận, do nhị thừa dựa vo chấp hữu, ở đy đối lại ni V. Do chấp thể hư khng ton rỗng khng nn cũng chấp uẩn (chỗ chứa nhm) bản tnh ton khng. Song Phật phương tiện trong php hữu vi thiết đặt uẩn để ph năm uẩn trong ta dần dẫn tới lời thật thiện xảo, m khng phải thật hữu, như bi kệ :
Như đn huyễn sao mờ
My, điện, mộng, bọt bo
Ha hợp kết thnh theo
Nn qun st như kia
Php hữu vi khng cố nhin l uẩn, do chấp uẩn v.v c l g thnh chn được. Php tnh l chn khng nn khng phải tướng uẩn, cho nn hư khng khng c năm uẩn. Đại Kinh tiếp rằng, lại ny X Lợi Tử chư Bồ Tt khi thực hnh Bt Nh Ba La Mật Đa (tu tuệ gic siu việt rốt ro) nn qun như thế, Bồ Tt chỉ hữu danh, tuệ gic siu việt rốt ro chỉ hữu danh, sắc, thọ, tưởng, hnh, thức chỉ hư danh, cho ch ni rộng ra cũng như thế.
- Khng c nhn, nhĩ, tỉ, thiệt, thn, , khng sắc, thanh, hương, vị, xc, php. Lời tn thn rằng, ở đy ni trong hư khng khng c 12 xứ, v người tu thắng nghĩa ni: Phật nghĩ cch phương tiện ni c xứ dẫn dụ lm cho hnh giả nhập vo chn, đ vo chn rồi cần y theo chn thật nghĩa nn ni khng. Như đng phải ni: do v căn, cảnh c khả năng lm cho 6 hnh nẩy sanh cnh cửa chắn nn ni l xứ. Song lấy tướng thấy, thăm th, trang điểm, ăn uống, hầu hạ phn biệt ở đời nn Phật dạy xứ lần lượt l như thế. Do v mắt, tai khng thể đạt đến thủ đắc, 3 căn mũi, lưỡi, thn đến mới giữ lại v l tm thức quả nhin hẳn bất định. Mắt, tai dng vượt thường được gọi l thin nhn, thin nhĩ, biến đổi khng thật chỉ ở ci dục, năm thức trước phải nương vo cc thức sau. Nghiệp, duyn, chung, định, php lực đều sanh cc php ứng dụng c hơn km như sau đy l chn, tm, bảy, năm php duyn khởi: sắc c nghĩa l hnh, biểu, thanh cn gọi l chấp thọ hay khng chấp thọ, đầy đủ yếu tố l pht sanh. Hương đầy đủ sanh ha hợp, biến đổi; vị l đắng, chua, cay, ngọt, mặn, lạt. Xc gồm bốn đại tiếp xc với n tạo thnh, php l khng đối với sắc v cc tm sở khng xứng hợp, v vi. Năm uẩn đầu chỉ c hai ngoi ra cc uẩn khc chung với dị thục thức m thnh lưu chuyển. Dị thục thức chỉ c ci dục, ci sắc, hai thức sau chung ba ci. Sắc, thanh c: biểu hiện, v php chung cả ba. Mười sắc chỉ l v k v thiện tức l bỏ theo hữu giả lập tạo danh, hết thảy đều chung php hữu lậu, v lậu, như Duy Thức Nhị Thập Tụng c bi kệ:
Y kia chỗ khởi sanh
Mật Phật phn minh
Ni c sắc xứ cảnh
Chng hữu tnh hnh thnh.
ni Phật v kẻ vọng chấp ng chm đắm su trong sanh tử khng c th hướng cầu thot ra, khng phải xứ trong php ni đ l xứ, như chấp đoạn kiến nn nẩy sanh mật dẫn lối vo thật tế bỏ chấp ng. Nhị thừa khng r phương tiện lời ni chấp l thật hữu nn ở đy cần lm sng tỏ chỗ chấp đ bản tnh vốn Khng. Trong php nhn duyn đ chẳng c thật xứ; php tnh l Khng cũng khng c tướng xứ, tiếp nghĩa trước m tm kết xứ l Khng. Tiếp tục Đại Kinh dẫn rằng nhn xứ chỉ hữu danh cho đến php xứ cũng chỉ hữu danh; nhn xứ Khng cho ch php xứ cũng Khng.
- Khng c nhn giới cho đến khng c thức giới. Tn thn: trong phần ny ni: hư khng khng c 18 giới. V người tu nghĩa khng ni: nhn giới, sắc giới, nhn thức giới, nhỉ giới, thanh giới, nhỉ thức giới, tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới, thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới, thn giới, xc giới, thn thức giới, giới, php giới, thức giới gọi l 18 giới. Ở đy nu ln khng trước sau kể cả trung gian 18 giới, thế gian ni C, thắng nghĩa ni Khng v chỉ c giả danh. Tự tnh khng nn đng ra phải ni: do căn, cảnh năng giữ su thức, n cũng lại tự giữ lấy nhn quả, tnh ấy gọi l giới. Xứ ni trn thứ tự thức giới ty đ sanh nn 18 giới thứ tự như thế. Hay chấp giữ nơi cảnh l su nội giới, tướng, mắt v.v bị cảnh thu nhiếp l su ngoại giới tướng. Nương căn duyn cảnh m cơ hồ cảnh liễu biệt l su thức giới tướng. Trong đ giới l tm thức, tm nghĩa l thức thứ tm c cng năng giữ gn hạt giống cất chứa hướng đến sự pht sanh. Thiện tnh, tnh khng thiện khng c (v ph) c khả năng biến thn cơ lm chỗ nương của chng sanh, c ba danh để gọi: 1. Ng i chấp tng gọi l A Lại Da Thức. Tu dịch l tạng (chỗ, kho chứa) c ba nghĩa: năng tng, sở tng, chấp tng (hay chứa, bị chứa, chấp c) 2. Thiện c nghiệp quả vị gọi l Tỳ Thẩm Ca dịch l Dị Thục Thức: tạo tc thiện hay bất thiện nghiệp đều thu vo 3. Tương tục chấp tr gọi l A Đ Na, dịch l tr hay chấp giữ thn khng để cho mất. c nghĩa l thức thứ bảy, nhiễm chấp tướng Ng v nương theo php hữu lậu (phiền nhiễu) dung dị bnh đẳng, tnh n thiện c che giấu, cũng c ba danh để gọi: 1. Ng chấp tương ưng vị gọi l hữu ph mạt na duyn thức A Lại Da chấp lm ng 2.Php chấp tương ưng vị l v ph mạt na duyn Dị Thục thức chấp lm php. 3. Tư lương tnh vị chnh danh Mạt Na duyn A Lại Da v.v khởi suy lường gồm năng duyn, sở duyn, đoản trường, bnh đẳng. V thế thức 7 v 8 mỗi thức c 3 danh, hai danh trước đều hữu lậu (phiền no), danh sau thng với v lậu. Thức c nghĩa l su thức do hiển lộ đều chung ba tnh, đến Phật quả chuyển Dị Thục Thức thnh Vin Cảnh Tr. Chn dụ hnh ảnh hiện trong đ ty ứng hợp sơ địa chuyển hai thức Mạt Na thnh Bnh Đẳng tr hm đủ 10 cng dụng th thắng. Chuyển năm thức trước thnh Thnh Sở Tc Tr khởi pht 10 nghiệp đầy đủ bổn nguyện. Do phần nhiều phn biệt lấy Thức lm chủ, quả nhất định phải nu Tr lm danh. Tm thức trước ny l bảy tm giới, bốn tm thiện hm nhiếp php giới, ba chiếu tỏ Hữu - V đủ chn tục tr thnh sự soi chiếu tục tr l phi chn. Tr Vin Cảnh, Bnh Đăng lun lun bất động, trước hằng qun chiếu gọi l Nhứt Thiết Tr, Tr Diệu Qun l việc c khi bị gin đoạn. Tuy bốn tr ny c đầy đủ tnh đức nhưng ty tướng tăng khởi sanh bất định. Nhưng Phật ni php c rộng hẹp khc nhau, đối với uẩn lược ni sắc, thức, ni rộng xứ, giới. Uẩn tm sở v xứ, giới ni lược, v người m cả ba nn ni uẩn l hữu vi, xứ ni hai chấp, giới tăng tướng chấp. Cơ hội mong muốn ph ng cn lại thực tế l giới; nhị thừa khng nắm r bn chấp cho l thật... chỗ chấp đ hon ton đều khng, hết thảy khng thật l giới, cho nn tiếp trn đi tới kết quả l Khng.
- Khng v minh cũng khng c ci hết v minh, cho ch khng gi chết, cũng khng hết gi chết. Tn thn: v người tu qun Khng ni: trn khng qun xa, dưới khng qun gần, php qun ny khng phải chung quanh vị Độc Gic qun st. Khế Kinh ni rằng, v người cầu Độc Gic ni ứng hợp php mười hai duyn khởi. Kinh cũng ni rằng, v minh cho đến gi chết chỉ c giả danh, tự tnh Khng nn ở đy ni l Khng. Hết tức c nghĩa l Khng v Khng cũng l Khng, nn ni khng hết v minh cho ch khng hết gi chết. Php 12 nhn duyn (khởi) khng hữu đều Khng, nn biết ngoi ra cc php khc cũng đều như vậy, tưởng cần lm sng tỏ như đng phải ni như Ngi Từ Thị bảo rằng, trong đy đối với php nhiễm tịnh đều c sự thuận nghịch khc nhau. Php nhiễm thuận qun dựa theo dng sanh tử lưu chuyển (biến); nghịch qun dựa theo php gia hạnh m thuyết minh. Thanh tịnh thuận qun y cứ căn bổn php dứt trừ phiền no m ni, nghịch qun dựa vo chỗ đ đoạn php trọng chướng. Qun php tạp nhiễm thuận trước nhất phải biết r bản chất của 12 nhn duyn như thế no.
1. V minh: ở trong ngu tối, ngoi si ngốc
2. Hnh: hnh động d việc phước hay khng phước đều bất động
3. Thức: tức l dị thục thức
4. Danh sắc: gồm đủ thn tm của 5 uẩn (sắc, thọ, tưởng v.v)
5. Lục nhập (xứ): su căn mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, căn
6. Xc: tiếp xc trần cảnh phn biệt hơn km
7. Thọ: lnh thọ mọi sự khổ vui của đời sống
8. Ai: yu đắm, tham chấp ba ci
9. Thủ: chấp, nắm giữ phiền no
10. Hữu: Từ hnh tới thọ su chi (nhnh) hạt mầm do i chấp lan trn đến Hữu v sau Hữu.
11. Sanh: quả khổ kết thnh hiện thực
12. Lo tử: suy vi chung cuộc (chấm dứt, mạng hết)
Kế qun do si m nn khởi t hạnh tập thnh tạo nghiệp thọ quả đời sau, biết tuớng năm uẩn khởi cc căn đầy đủ, tiếp xc, thọ chủng tử, cảnh giới đưa đến thnh quả. Tham chấp, mong cầu nn phiền no cng su dy thấm thấu những nghiệp trước phải thọ khổ sanh, gi, bịnh, chết, bi thương đeo đẳng, nn khế kinh ni rằng, v minh duyn hnh cho ch sanh duyn lo tử; thức v.v năm chi v khng theo thứ tự nn y theo phần đang trnh by m đề cập cc duyn sau. Tạp - nhiễm, nghịch - thuận dựa theo tập nhiễm ban đầu để thiết lập sự thật, nghĩa l lo tử khổ, lo tử tập, lo tử diệt, lo tử hướng tới hnh diệt cho ch ty theo sự thch hợp tri qua qu trnh qun xt cc sự thật. Do nhnh lo tử thu kết khổ đế, đối php duyn khởi trước nghịch với sự qun st, dng ba tướng qun chi lo tử: 1. Nhn duyn tế (nhỏ nhiệm) 2. Nhn duyn th 3. Khng bất định. Nhn duyn cảm nhận thọ sanh gọi l tế (chi li tinh tế); trong khi i, thủ, hữu, sanh ngay nơi tự thể gọi l th, c nghĩa l chi pht sanh do hai chi sanh ny m c lo tử. Lo tử đời sau tế sanh l nhn, hiện tại lo tử l sanh nhn th. Trừ hai chi sanh ny ngoi ra ắt khng c ci g c thể sanh lo tử nn gọi l khng bất định. Tuy qun lo tử thật l khổ đến i trở đi ci khổ rắc vo tập đế chưa tạo vui đủ, bn qun st tập theo sau trong hiện tại v vn cc khổ, nghĩa l qun nghịch, thọ, xc, lục nhập, danh sắc v thức, qun xt khổ vị lai thật l ci khổ by giờ. Qun ci nhn của tập đ c l đch thật tập đương thnh, qun sự thật tập của khổ đời vị lai do ai m c. Biết do từ trước tập khởi sanh thức lm giềng mối đưa tới c khổ hiện tại. Đ biết tập từ trước sanh khởi cũng khng cần phải qun điều ny tại sao c. Do thức, danh sắc v như bị cu thc đắp đổi sanh khng ai l tc giả. Do đ qun st thức li trở lại v như vậy l qun st khổ, tập theo thuận nghịch chỉ trong 10 chi. Kế qun diệt đế trước từ lo tử đến v minh, tại sao tất cả đều đang diệt sạch, v do chẳng tạo v minh lm duyn tạo nghiệp mới nn cc khổ phải diệt. Tiếp theo mong tm cầu chứng đạo, ghi nhớ thầy dạy php duyn khởi trước đy để thấy r php thế gian đng chnh kiến hiện tại. Một đi điều qun xt ấy lm cho ci thấy tăng thm, ấy gọi l qun theo tạp nhiễm, thuận nghịch. Thanh tịnh thuận qun l do trước đy đ tập nhm tư lương chnh kiến, nn với cc đế lần lượt thu đạt được hoặc hữu lậu hoặc v lậu bằng ci biết thanh tịnh, mới khng st đoạn v minh v i. Cc chi v minh, xc l duyn sanh ra thọ cũng lại phải đoạn nốt. Nơi cc php hiện tại đạt đến huệ giải thot, thọ tương ứng với tm; tham i, phiền no la hết khng cn buộc nn tm hon ton được giải thot. V minh dứt đoạn nn ứng hợp cc hnh, thức cho ch thọ đều chẳng sanh. Cho nn Kinh dạy rằng, v minh diệt nn hnh diệt cho ch xc diệt, cho nn thọ diệt. Thọ ấy chẳng sanh Khng do đấy khởi i, v v i nn cũng ni: thọ diệt nn i diệt cho ch sầu than, phiền lo đều diệt, chỉ c thức v.v thanh tịnh trinh nguyn nơi ci Hữu Dư Y Niết Bn gọi l chứng đạt Niết Bn hiện tại. Lại hữu lậu hết đạt đến chn thường gọi l ci V Dư Niết Bn. Thanh tịnh nghịch qun đ đoạn dứt xong qun st ngược lại, do khng i nn lo tử khng, do i diệt nn lo tử diệt. Biết l v tc do duyn sanh chủng tử hiện hữu, hai sanh khng nn lo tử khng, v thường duyn sanh hai sanh diệt nn lo tử diệt. Như thế cho ch biết do v tc duyn sanh pht khởi buộc chặt ba mn thy min. V minh khng nn hnh khng, v thường duyn sanh ba v minh diệt nn hnh diệt, đ gọi l qun st thanh tịnh thuận nghịch nương theo thuận nhiễm khng ni chi sanh. Cơ hội chờ mong đến nn ni nghịch chỉ c 9 chi, lấy nghiệp lm thức khng phải duyn kết tập nn hoặc qun mười một chi. V minh khng v tr km nn đức Thế Tn chỉ phương tiện như thế khiến hng Độc Gic v.v tự tu tập đạt gic ngộ, nhưng v Độc Gic khng thng suốt nn vọng chấp cho l c thật php nhiễm tịnh duyn khởi. Nay ni Độc gic Khng lm cho họ la chấp, với php tạp nhiễm chỉ ni khng v minh cho ch khng lo tử, với php thanh tịnh chỉ ni Khng hết v minh cho ch khng hết lo tử. Mỗi chi chỉ ci Khng thuận m nu ln Khng nghịch; chỉ r khng trước, sau trong phần liệt ra cũng Khng nn đến địa thứ su d dng php qun ny vẫn cn chấp thật hữu lưu chuyển hon diệt. Đến địa thứ bảy mới dứt được chướng sanh diệt, sanh l thuận nhiễm tức ci khng bị v minh đy cho ch lo tử diệt l thuận tịnh tức hết ci khng bị v minh ny cho đến hết lo tử. Chỗ khng ni đ nghĩa l khng cn chỗ chấp tc giả thường kết trong hai mối duyn sanh chẳng phải khng c cng năng php duyn khởi diệt. Khế kinh ni rằng, khng mất tục đế nhập vo chn đế. Khng tc giả khng người thọ song nghiệp đều khng mất nn dựa theo đ khng r được tướng duyn khởi. Chn l cũng khng diệt hết v minh nn đều khng. Nếu hết thảy nghiệp thiện c đều khng th khế kinh chỉ nn ni php phi hữu, tại sao bao la phức tạp ni xa rằng chẳng phải Khng. Đợi vo nhn duyn cc php mới thnh lập, tự việc đ trng phức nn phải nghin cứu kỹ.
- Khng khổ, tập, diệt, đạo. Lời tn, v người tu thắng khng ni, ci khng trn đy Độc Gic qun st gần, đy khng phải Thanh Văn cận qun nn Khế kinh cho rằng, v người cầu Thanh Văn ni phải thch hợp php tứ đế, cũng thm rằng, tứ đế chỉ c giả danh tự tnh vốn khng, nn suốt trn dưới tới điểm ny cũng l cảnh. Đối với php duyn khởi, cũng cần nn qun xt cẩn thận hng đầu, sau mới ni l thật Khng. Như đng phải ni như Kinh Thắng Man ghi rằng an lập bốn Thnh đế chẳng phải an lập bốn Thnh đế, tm Thnh đế như vậy chẳng phải chỗ hiểu của Nhị Thừa. Phần đoạn (từng phần) sanh tử l khổ, phiền no v nghiệp hữu lậu gọi l tập, trạch diệt l diệt. Sanh khng tr gọi l đạo. Php th lộ by cho kẻ tr mỏng biết gọi l an lập đến Biến dịch sanh tử l Khổ, sở tri chướng (chướng ngại về sự hiểu biết) v v lậu nghiệp phn biệt gọi l tập. Tự tnh thanh tịnh khng trụ Niết Bn gọi l diệt, php khng tr gọi l Đạo. Tinh tế su ẩn kh biết khng phải cảnh th thiển chẳng thể an lập chn l. Tm tắt như thế ny, php hữu lậu bức ngặt đều chiu cảm lấy khổ sau đ mang danh l tập cho nn php v k hon ton khng phải tập đế. Đy lược ni nhn quả của sanh tử, bốn loại Niết Bn gọi l diệt. Php v lậu hữu vi v đạt đến diệt nn gọi l đạo. Ở đy lược trnh by nhn quả xuất thế, như người trị bịnh biết bịnh v hiểu r nguyn nhn bịnh; bịnh lnh, cch trị cũng dứt. Qun st ci khổ của sanh tử: nguyn nhn khổ, khổ tận diệt, cch diệt khổ cũng như vậy. Chỉ bậc Thnh thật biết gọi l thnh đế hoặc theo sự qun st hai php khng chn như chẳng tạo tc qun ring khng phải an lập xa. Qun tứ đế mỗi php c bốn hnh l v thường, khổ, khng, v ng, nhn, tập, sanh, duyn, diệt, tịnh, diệu, ly, đạo, như, hnh, xuất; do khổ đế hnh hay trừ bốn php đin đảo nn c chung cuộc, l nhập chn đế. Gần qun php gia hạnh khng chỉ qun khổ, m qun khng an lập mới vo chn đạo. Đối khng khổ v.v m Phật dạy l khổ, chng Thanh Văn khng nắm trọn vẹn lời dạy ấy nn khởi chấp. Nay ph chấp kia nn ni Khng, theo như chấp ấy hẳn khng c tướng khổ, tập v.v chn l do đu c sai biệt ấy. Do đy hon ton l Khng nn địa thứ năm tuy qun theo đy vẫn cn chấp thật hữu của tướng nhiễm tịnh th. Tới địa thứ su mới dứt được chướng nhiễm tịnh. Nhiễm l hữu lậu tức ở đy cho l khng c hai sự thật khổ, tập, tịnh l v lậu, tức l khng cn diệt, đạo của hai chn l soi sng sự thật.
- Khng tr cũng khng đắc. Lời tn, với người tu thắng khng ni, trn khng Thanh Văn cận qun, đy Khng Bồ Tt cận qun năng đạt đạo gọi l tr, sở ngộ cảnh gọi l đắc. C tr năng chứng mới c sở đắc (chỗ đạt được), tr đạt được khng c sở đắc cũng Khng. Như Khế kinh ni rằng, v người cầu Bồ Tt nn phải ni su php, đạt đến giải thot rốt ro, chỉ ni khng c tr đắc.
Ni tm một lời: như php chẳng phải khng trước c chỗ thi hnh, sau mới c đắc. Do vậy Đại Kinh ni rằng, hết thảy tr khng cho ch V Thượng Bồ Đề cũng khng. Đng phải nn ni: Bồ Tt qun đng duy khng an lập nn ni chung gần cũng khng c tr đắc, như c bi kệ sau:
Nương thức c chỗ đắc
Cảnh sở đắc khng sanh
Nương cảnh khng đạt thnh
Thức khng sở đắc sanh
Tu tr v phn biệt ngộ đạt php chn như tm cảnh thỏa hiệp bnh đẳng bnh đẳng, ci chấp, chỗ bị chấp thảy đều Khng. Hậu đắc tr la cc tướng kết buộc giả dối, vọng chấp phải la hai chấp, lại c bi kệ:
Do thức c nắm giữ
Cũng thnh khng sở đắc
Nu hết hai hữu chấp
Khng đắc tnh bnh đẳng.
Cc địa khc chấp do chưa dứt phiền no nn qun khng r, c nghĩa l cn hai chấp thủ, ph bỏ năng thủ ni l v tr, ph sở thủ lại ni v đắc. Hơn nữa, đối với hai php c che hai chấp thủ, ring che hai chấp thủ ni l v đắc năng đắc, sở đắc che chỗ diệu dụng nn gọi v tr, soi chiếu đoạn trừ nn ở đy giải thch trừ tnh giả lập, tnh ty thuộc l việc huyễn (khng thật) khẳng định tr đắc, thể chn như tĩnh lặng hon ton khng c hai tướng đều nương ba tnh ni v vi. Khng phải thật tr sanh nn chẳng c; ni tr v tr xứ đều l bt nh m thật khng c tướng chấp hay tướng chẳng chấp.
- V v sở đắc cho nn. Lời tn, v người tu php Khng ni rằng trước ni đng nn trong Khng khng c sắc, v.v d hợp thnh thượng sắc cũng chẳng khc khng, khng sanh diệt nhưng chưa giải thch sắc l khng chỗ y cứ; nay nu r trong Khng khng c php no lm chỗ y cứ. Nếu trong sắc v.v thể n phần no C phải nương thắng nghĩa c thiểu phần sở đắc. Tất cả đều l v đắc nn vốn Khng, như Đại Kinh thuyết rằng: tự tnh khng nn tất cả đều khng. Nếu đng phải ni như luận Biện Trung Bin rằng, Bồ Tt tu php thập thiện qun php kho lo: 1) Uẩn 2) Xứ 3) Giới 4) Duyn khởi 5) Xứ chẳng xứ 6) Căn 7) Thể 8) Đế 9) Thừa 10) Hữu vi, V vi, do Ngi X Lợi Tử chậm ngộ php Đại Thừa. Nn đy nu Khng của Ba thừa gồm: chung, ring, gần, xa, gia hạnh, căn bổn l su php. Qun hai php chn đạt ngộ sự l, su tướng chấp đều khng sở hữu. Tnh ty thuộc, tnh tuyệt đối khng định su tướng nn lấy v đắc giải thch chung như trn l Khng. Đại Kinh thuyết rằng, sắc v.v cc php khng chỗ đắc nn tuệ gic su xa cũng khng sở đắc.
- Bồ đề tt đỏa (gic hữu tnh) y Bt Nh Ba La Mật Đa nn tm khng ngăn ngại, v khng ngăn ngại nn khng c khủng bố xa la hết thảy đin đảo mộng tưởng đạt đến Niết Bn rốt ro. Lời tn: v người tu nghĩa khng ni rằng: trn ph hai chấp, mở rộng hai khng, dưới ca tụng hai php y đạt được hai lợi. Ở đy ca tụng nhn php y m đoạn chướng nhiễm được lợi lạc. Y như trn ni l danh khc của hnh, qui c nghĩa l chướng, ngại l cu thc, khủng l sợ, bố l hốt hoảng. V chưa y tuệ tr đắm sắc hữu rng buộc lăn lộn trong cc khổ lun pht sanh khiếp sợ. Do hư vọng đin đảo v mộng tưởng sanh tử, nhờ đ phấn chấn hướng đến Niết Bn rốt ro. Đ y bt nh ngộ sắc v.v l Khng liền khng cn g tri buộc ngăn ngại; kể cả khổ, sợ, đảo, tưởng V cho rằng sanh tử tức Niết Bn cn vọng cầu Niết Bn rốt ro lm g, cho nn y bt nh l xa la tất cả. Như đng phải ni rằng dưới trở ngại nương học đức tốt để được lợi lạc, hầu la khổ chứng chn vậy. Đy nhằm tn thn Bồ Tt nhn tu tập m đạt lợi ch. Bồ Tt lc thường hay giảng php nhn duyn, văn tự để qun chiếu tm xt thật tướng lm quyến thuộc tu tr. Khng mong cầu biết tất cả mọi cảnh giới gọi l y bt nh (tuệ tr); qui cn c nghĩa l phiền no chướng lm cho khng đạt được Niết Bn, ngại tức l sở tri chướng (trở ngại chỗ hiểu biết) khng đạt được tuệ gic, hoặc cũng ni qui tức l ngại (chướng ngăn) gồm chung hai chướng. Khủng bố c nghĩa năm thứ sợ: 1) sợ khng sinh sống nổi, v phn biệt ng chấp khởi sinh i 2) sợ danh, lm việc bất lợi nn khởi niệm lo 3) sợ chết, do ng kiến niệm nghĩ mất thn 4) sợ đọa c th v gặp được chư Phật m khởi tạo c nghiệp 5) sợ khiếp số đng, thấy mnh thấp km, người khc trỗi hơn nn sanh tm lo sợ. Đin đảo c bảy loại như: 1) tưởng, 2) kiến (chấp) 3) tm 4) đối v thường cho l thường 5) đối với khổ cho l vui 6) đối với bất tịnh cho l tịnh 7) đối với v ng cho l ng. Với bốn thứ vọng tưởng sau đy khởi niệm phn biệt l tuởng ngược như: c thể nhẫn dục lạc, kiến lập, chấp bm l thấy ngược lại. Tm đảo c nghĩa l phiền no c ba loại: 1) Căn bổn hay gốc rễ tức l ngu si 2) Thể tnh: nghĩa l chấp một bn v chỉ thấy một phần; giới cấm thủ, kiến thủ v tham, tt ca da t kiến; ba đẳng lưu tức l những phiền no khc. Mộng tưởng c nghĩa l chưa đạt thật tr biết thường trong mộng tưởng. Do đy Phật dạy rằng sanh tử l đm di; mộng ảo tưởng khởi nn gọi l mộng tưởng. Bảy loại đin đảo trn do vọng tưởng sanh, trong mộng m hnh xử nn gọi l mộng tưởng, hoặc c thể ni cc đảo trn l nhn của sanh tử. Mộng tưởng ny l quả của vấn đề sanh tử. Như trong cơn mộng phần lớn thuộc thn cảnh nn dựa quả nu danh mộng tưởng. Niết Bn l từ tiếng Phạn. Trung Hoa (Đường) dịch l vin tịch, tức thể n chu biến tnh vắng lặng vậy. Tuy tnh chn như khng hai khng khc nhưng nương duyn diệt để ni th Niết Bn c bốn loại: 1. Tự tnh thanh tịnh Niết Bn tức hết thảy cc php l thật tướng chn như 2. V trụ xứ Niết Bn c nghĩa tm đại bi, tuệ thường bổ sung nhau như đi cnh chim ngoi sở tri chướng l thanh tịnh chn như 3. Hữu dư y Niết Bn tức tập đế hết l hiển lộ chn như. 4. V dư y Niết Bn tức khổ đế hết l hiển lộ chn như. Hữu Y lần đầu ni v hết thảy phm thnh bnh đẳng đều c; chng sanh khng sanh diệt bản lai (xưa nay) vắng lặng. Hữu y thứ nh ni chư Bồ Tt trụ nơi khng chỗ trụ v Thanh Văn khng đạt đến Niết Bn. Hữu y hai loại sau hết ni rằng ba thừa cũng được giải thot. Ở đy ni chung, do chư Bồ Tt y Bt Nh ngộ ba khng tnh v do ng php cả hai Khng hiển r hết thảy đều khng. Tm hnh giả khng bị hai chướng lm ngăn chướng, năm sợ hi khủng bố, bảy đảo thc buộc, mộng tưởng lầm lạc mới c thể đạt ngộ Niết Bn rốt ro. Hoặc chư Bồ Tt do y Bt Nh tu php khng (thắng giải) mang tư lương vo đạo dần chế phục hai chướng phn biệt hiện hnh; tới gia hạnh vị mới dứt hết, cũng c thể dần dần chế phục hai mn căn bản phiền no. Tm khng cn ngăn ngại l vo kiến đạo, đoạn chấp phn biệt ty nguyện sớm vin thnh. Khng cn sợ hi đối với tu đạo vị, gia hạnh tăng thm dứt hết mọi thứ đin đảo, xa la hết mọi sanh tử mộng tưởng nn khng cn phải học nữa mới đạt Niết Bn rốt ro; Bốn vị đ sẵn sng từ đ thm tiến ln. Ngoi ra đến Cực hỷ địa hết thảy phiền no xấu c v sở tri chướng bn ngoi th trọng thảy đều đoạn dứt, mới c thể lm cho phiền no khng hiện hnh. Tm khng qui ngại, trước hết phải ngộ được tr v lậu, v cng dụng v khng chấp tướng hết thảy mọi chướng ngại khng cn những phiền no đạt v sanh php nhẫn v sở tri chướng th ph bn ngoi đều đoạn dứt. Hết thảy phiền no hon ton khng cn hiện tiền nn khng cn sợ hi. Nhn từ quả c danh, quả đ đoạn nn tối thượng vin thnh Bồ Tt địa. Mọi phiền no thi quen, ngủ nghỉ v cc sở tri chướng cốt li th trọng thảy đều đoạn dứt. Nhập Như Lai địa gọi l xa la mọi đin đảo vọng tưởng, tức đ đoạn sạch hai chướng v ba trụ tm, do đy tới quả Phật đạt Niết Bn rốt ro.
Ba đời chư Phật y Bt Nh Ba La Mật Đa nn đạt v thượng chnh đẳng chnh gic. Tn rằng, v người tu nghĩa khng ni, trn ca ngợi nhn y theo đoạn chướng nhiễm, dưới tn y quả m đạt Bồ Đề vậy. Ba đời l qu khứ, hiện tại v vị lai, chư Phật l số nhiều khng phải một. Chữ Phật tiếng Phạn l Phật Đ (Buddha), nay lược xưng l Phật lấy tuệ lm chnh, dịch l bậc gic cn gọi l chứng đạt hơn. A l V, Nậu đa la l Thượng, Tam l chnh, Miệu l đẳng, Tam nữa l chnh, Bồ Đề l gic. Mạt gi gọi l đạo m ở đy khng dng từ ny. Khng php no vượt qua nn gọi l V Thượng, l sự biết hết gọi l chnh đẳng, la vọng chứng chn lại gọi chnh gic tức l V Thượng Chnh đẳng Chnh gic. Đại Tr Độ luận rằng tr v tr xứ đều gọi l Bt Nh, ba đời gic ngộ do y theo đy nn chứng tr ngộ Khng gọi l đạt chnh gic, hoặc chỉ thuyết tnh Khng gọi l Bồ Đề (tuệ gic). Như Lai thn tướng vi diệu tức l php thn, như đng phải ni: xuất ly sanh tử m chứng ngộ tuệ tr như từ mộng tĩnh hợp với php tnh m khai triển, th dụ như hoa nở c đủ chn tục tr được tự gic, gic tha, gic hạnh vin mn. Phật tiu biểu l bậc tuệ gic vin mn tuy thấy khng tu song duy tr khng ngưng việc cứu gip mọi loi chng sanh. Do đ cũng c thể ni Phật y nơi Bt Nh m y tức l tu vậy. Phật từ ngi vị y Bt Nh thực hnh đạt được gic ngộ, đoạn ny c năm phần như sau: 1. Tịnh php giới tức c nghĩa php thn Phật l chn như Niết Bn đầy đủ chn tnh, cng đức tuyệt vời. Do qun l Khng m đạt quả vị nn ngoi bốn tr khc gọi l đức hữu vi, tức l chỗ chứng thọ dụng Phật thn. Nhn tu tự lợi m đạt quả nn vị đại Bồ Tt hiện thn tướng trang nghim thanh tịnh. Phật thn quảng đại gọi l tha thọ dụng v hng nhị thừa hiện thn uế tịnh. Bất định Phật thn gọi l biến ha thn đủ việc lợi tha do chỗ thch nghi m hiện. Tự thọ dụng thn c đủ 140 php bất cộng về thật đức, nghĩa l cc đức Như Lai đủ 32 tướng đại trượng phu; 80 vẽ đẹp ty hnh, bốn tm thanh tịnh, mười lực, bốn v sở y (php khng sợ), ba niệm trụ, ba php chẳng phng hộ, tm đại bi, khng qun mất php, vĩnh viễn dứt la tập kh, hết thảy diệu tr, v ngoi ra cn c tm php giải thot, 8 thắng xứ, 9 thứ đệ định, 10 biến xứ, bốn v lượng, 3 mn giải thot, 3 php v sanh nhẫn, 37 phẩm trợ đạo Bồ Đề, năm nhn, su php thng, 4 v ngại giải, v tranh, nguyện tr, lun trụ trong tnh xả, 18 php bất cộng cho ch nhứt thiết tr, chủng tr, v lượng cng đức ni khng thể hết được. Thn thọ dụng v thn biến ha cũng c đủ mọi cng đức tương tợ như vậy. Cng đức hữu vi bốn tr thu nhiếp, lấy tr lm chnh gọi Bồ Đề tr, php thn chn như l Bồ Đề đoạn đều gọi l Bồ Đề, do vậy nn biết đều xưng tn Bồ Đề. Mượn gọi Phật tức l mượn chung để ngộ được php ring nn ni chư Phật y Bt Nh đạt Bồ Đề, như thế bao hm mọi cng đức. Tr đoạn vin mn đạt thnh v thượng gic, sanh khc hiểu dn gọn l chnh gic. Nhị thừa chia chẻ tr đơn giản gọi đẳng gic, Bồ Tt tr chưa đầy đủ l chnh gic, chỉ Phật chứng đắc vin mn ring đạt ton danh hiệu.
Kinh Kim Cang c đoạn thuyết rằng: hết thảy chư Phật từ kinh ny ra, tất cả Như Lai từ kinh ny sanh, do vậy ba thn Phật đều l tuệ gic - Bồ Đề. Phần L Th thuyết rằng, người tin học kinh ny chng đạt thnh cc hạnh Bồ Tt, mau chứng V Thượng Chnh Đẳng Bồ Đề nn Chnh Đẳng Chnh Gic đều do đy m đạt.
- Nn biết Bt Nh Ba La Mật Đa l đại thần ch, l đại minh ch, l v thượng ch, l v đẳng đẳng ch. Tn rằng, v người tu php khng m ni, trn đ by ring hai y của nhn quả đạt đến hai điểm lợi, dưới ca ngợi chung ci dụng của Bt Nh. Tiếp theo trước nu phần tm kết, ni nn biết, chỗ diệu dụng khn lường ni l thần, khng tối khng đn l minh, tối thắng đệ nhứt l v thượng. Khng thứ g c thể so snh nn gọi v đẳng đẳng. Đức Đại sư (Phật) b mật ni cương lnh diệu php để ph t hiển chnh, trừ c khuyến thiện, oai linh knh ngưỡng hiền thnh tun thủ oai lực gia tr nn gọi l ch. Như đng phải ni: ch tiếng Phạn l Đ la ni, dịch l tổng tr ni lược c bốn loại: 1. Php: đem lược lời gio huấn hm trong ci su. 2. Nghĩa: đem lược nghĩa hm trong ci rộng 3. Năng: đạt Bồ Đề v sanh php nhẫn như đức Từ Thị thuyết rằng: một để mật để kiết để tỳ l đ (2 lần), bt đ nị s ha. 4. Ch: Như đại kinh thuyết rằng, nạp mộ bạt gi phạt đế, nhứt bt thch hoại ba la nhỉ đa duệ (2 lần) đt điệt tha tam thất truật duệ, tứ thất truật duệ, ngũ thất truật duệ, lục thất truật duệ tế thất s ha.
Ch ny c thần lực quảng đại như Kinh ni. Hai năng lực niệm huệ hm đầy đủ vạn đức, đy theo cch ni xưa nu chung gọi l ch, tiếp theo trước tm kết hai php hnh, sau l phần tr ch, thuyết rằng nn biết đ. Do từ nghĩa tổng tr đy đi qua chng sanh, Thanh Văn, Duyn Gic, Bồ Tt bốn đường hoặc qua diệu dụng của văn tự qun chiếu trn sng, hng quyến thuộc lợi ch hơn. Thật tướng khng th dụ hoặc bốn đường chung nn ở đy gọi Bt Nh l thần ch. Hay cũng gọi ch Bt Nh ny l đại thần ch ch đến gọi l v đẳng đẳng ch, thuyết để khuyến khch cc hnh giả đều phải nương kinh đy m hnh 10 php, như ngi Từ Thị c bi kệ:
Gọi bin chp cng dường
Cho người nghe tụng thường
Đng khai triển thọ tr
Đọc tụng lẫn tư duy
Mười php kẻ thọ tr
Được v lượng phước đức
Hơn đ khng hết được
Do tr ch khng dứt
- Hay trừ hết thảy khổ. Tn rằng trước lm sng tỏ cc đức, nay lm r việc ph c; người tin ngộ được lời ni dứt trừ hết thảy mọi chướng, che tm đều khng nhiễm. D người gy tạo nhiều c nghiệp cực nặng nhưng c thể vượt qua cc nẽo c (th), như giết chng sanh ba ci, khng do việc ny m đọa địa ngục, sc sanh, ngạ quỉ. Gi như trong cc nghiệp phiền no nhưng do sanh nơi lin hoa nn hon ton khng bị nhiễm m lun ha hợp với những việc tốt. Trong đy chng sanh được tr v ngại hay kho ngộ nhập cc tnh bnh đẳng. Tự phẩn nộ v lm người khc tức giận đều c thể điều phục; đối với mọi on th trong đời ny đu khởi tm từ, thường gặp chư Phật đạt được tc tr (tr biết trước). Như được nghe Phật Php, ấn ch khng qun mất, được php hỷ lạc lun hiện ra trước mắt, thường chuyn tinh tấn tu tập cc thiện php nn bọn c ma, ngoại đạo khng thể xm (phạm) hại. Trời Tứ Thin Vương thường theo ủng hộ v trnh khỏi chết oan, chết yểu, tang nạn Chư Phật, Bồ Tt lun hộ tr lm cho mọi lc tăng thiện giảm c. Nơi Phật quốc của chư Phật ty nguyện được vng sanh khng đọa c th cho tới khi chứng quả giải thot, chng đạt hạnh Bồ Tt vin mn, mau chứng v thượng chnh đẳng Bồ Đề, ty tm đ nguyện khng đu chẳng thnh tựu vin mn. Nhờ vậy từ cung thnh tới tứ chng nn tụng niệm để m hng phục, cung trời dng Thin nhn mới thọ tr m on tiu tan, huống l tự mnh tm thnh khẩn thiết gieo nhn lnh gặt quả tốt, khng rơi vo năm đường c, theo gt 10 phương chư Phật m lm chủ chưa hề c.
- Chn thật khng hư: Tn rằng để dứt nghi vấn khuyn người pht lng tin m ni lại lời ny: lm sao Phật từ bỏ địa vị lun vương giu sang vo rừng su vắng vẻ v bỏ hết mọi thứ trang sức để được tn xưng l Từ phụ php vương. Theo chn cc đạo sĩ m được vinh danh trong hng long tượng, Ngi l người dẫn dắt trời, người, khuyến dẫn chng sanh thật l chưa hề c. Do vậy kinh thuyết rằng Như Lai l chn ngữ nhẫn đến khng ni lời sai khc, nn phải tin tưởng phụng hnh chớ khởi niệm hồ nghi.
- Nn ni Bt Nh Ba La Mật Đa Ch; liền ni ch rằng: vượt nhanh thot, vượt nhanh thot, vượt thot, thot qua bờ bn kia đạt tuệ gic, s ha. Tn rằng trn ni php c hai nghĩa tr để khuyn người tin m thực hnh l muốn sự linh diệu chng hiệu dụng nn ni tr vậy. Phật đ tri qua một đại kiếp dng bi tr khổ tu với lực thệ nguyện kin cường m ở đy lược bớt khng ni hết. kinh thm viễn lời dạy v cng hm dung nghĩa rộng khng dễ g tn dương hết được.
Kinh Bt Nh Ba La Mật Đa tn nghĩa mầu
Quyển hạ hết
Đại chnh Tn Tu Đại Tạng Kinh,
quyển 33, số 1710, từ trang 523 đến trang 542
Dịch xong ngy 16 thng 6 năm 2005
(Mồng 10 thng 5 năm At Dậu)
Php Bảo Tự Viện Sydney
Sa mn Thch Bảo Lạc
Cẩn khải
Ch Thch
(1) Ngũ uẩn, tứ đại: ngũ uẩn l năm sự tập họp hay chứa nhm thnh một hợp thể thn v tm thức con người gồm: sắc tức hnh sắc; thọ l cảm thọ (vui, buồn, sướng khổ), tưởng l suy tưởng, nghĩ ngợi, hnh l hnh động, thức l phn biệt nhận thức. Bốn uẩn sau (thọ, tưởng, hnh, thức) thuộc tm thức hay tm l hợp với sắc thn vật thể hay sinh l. Tứ đại l bốn yếu tố vật l phổ qut tạo thnh thn thể gồm c: đất, nước, gi, lửa (đại c nghĩa cng khắp, phổ qut)
(2) Cửu khiếu: chn lỗ bi tiết từ thn thể con người như: hai con mắt, hai lỗ tai, hai lỗ mũi, lỗ miệng, đường tiểu v đại tiện.
(3) 36 mn bất tịnh nơi cơ thể gồm: tc, lng, răng, mng, ghn, nước mắt, nước mũi, gu, mồ hi, đại tiện, tiểu tiện, da dy, da mỏng, mu, thịt, gn, mạch, xương, tủy, mỡ chi, mỡ nước, c, mng, l lch, thận, tim, gan, mật, phổi, ruột gi, ruột non, dạ dy, đm đỏ, đm trắng, sinh tạng, thục tạng, thường bi tiết ra chn lỗ.
(4) Nhị tr: hai tr của thế tục tr v v sanh tr (xuất thế tr)
(5) Bảy mn lậu (phiền no) 1) Kiến lậu: mắt trng thấy sắc khng r sắc thật tnh l bnh đẳng cứ đắm vo phần sắc tướng sanh tm phn biệt, nhận cảnh tốt xấu m sanh tm yu ght. 2) Chư căn lậu: khng chỉ nhn căn m cc căn khc cũng vậy 3) Vọng lậu: qun điều lnh, dong ruỗi theo điều c 4) Ac lậu: đối với nghịch cảnh sanh tm ght bỏ 5) Thn cận lậu: khng tun lời thầy dạy, gần gũi bạn c. 6) i lậu: gặp cảnh thuận liền ham m mải miết khng rời 7) Nghi sử: sự ngờ vực sai sử (b buộc).
(6) Bồ tt V Trước: (tiếng Phạn l Ashangha) l anh của Ngi Thế Thn hay Thin Thn Bồ Tt đều l Tổ của Tng Php Tướng. Cả hai đều chuyn su về Php tướng Duy Thức qua cc bộ luận Du Gi v Duy Thức cn truyền tới nay.
(7) Bốn php đẳng tr: biệt danh của Định dịch từ chữ Samadhi, chỉ ci tm trụ một cảnh, bnh đẳng duy tr. Bốn php định l: 1) Khng đẳng tr 2) V tướng đẳng tr 3) V nguyện đẳng tr 4) Tm chẳng tn loạn. Đẳng tr l định, chnh định.
(8) Hậu đắc tr: ci tr su kn hợp chn như nn cn gọi l V phn biệt tr, hay Căn bản tr; cũng gọi l tục tr, như lượng tr, v đ l tr sở đắc sau căn bản tr.
(9) Tm tướng: (hay tm tướng thnh đạo): cc kinh, luận, thuyết minh khng giống nhau. Theo Đại Thừa Khởi Tn luận th 8 tướng đ l: 1) từ ci trời Đu Suất ging sanh 2) Nhập thai 3) Trụ thai 4) Xuất thai 5) Xuất gia 6) Thnh đạo 7) Chuyển php lun 8) Nhập Niết Bn. Tứ gio Nghi q.4. Ghi tm tướng thnh đạo gồm: 1) Từ ci trời Đu Suất m ging hạ, 2) Thc thai 3) Xuất sanh 4) Xuất gia 5) Hng ma 6) Thnh đạo 7) Chuyển php lun 8) Nhập Niết Bn.
(10)Bốn chướng l bốn thứ ngăn trở con đường tu đạo Bồ Đề. Đ l 1) hoặc chướng, tức tư hoặc tham dục, sn nhuế, ngu si v.v 2) nghiệp chướng: c nghiệp do thn, khẩu, tạo ra 3) bo chướng: tức l khổ bo ở ba đường c: địa ngục, ngạ quỷ, sc sanh 4) Kiến chướng l những t kiến.
(11)Bảy chng thuộc hng đệ tử của Phật gồm 5 chng xuất gia l: sa di, sa di ni, thức xoa ma na, tỳ kheo, tỳ kheo ni v hai chng tại gia l ưu b tắc v ưu b di tức nam, nữ Phật tử.
(12)Thập trụ: 10 trụ tm (theo dng nghịch lưu): 1) tin su nhn quả 2) tm rất xấu hổ 3) tm rất sợ sệt 4) pht lồ sm hối 5) tm đoạn dứt tương tục 6) pht Bồ Đề Tm 7) đoạn c tu thiện 8) giữ gn chnh php 9) Niệm nghĩ mười phuơng chư Phật 10) Qun tội tnh khng.
(13)Tượng php: gio php Phật chia ra thnh 3 thời kỳ: Chnh php; Tượng php v Mạt php. Tượng php sau Phật diệt độ 500 năm. Nay l thời mạt php.
(14) Năm thứ che tm (ngũ ci) lm cho chẳng sanh thiện php. Đ l: 1) tham dục: chấp chặt năm dục (ti, sắc, danh, thực, thy) m che lấp tm 2) sn nhuế: giận dữ đối với cảnh tri tnh lm che mất tm tnh 3) thy min: tm m muội, thn xc nặng nề chẳng xử dụng nổi che lấp tm tnh 4) trạo hối: tm tho động lao chao, lo lắng phiền no về những việc đ lm, gọi l hối, để đến mức che lấp tm tnh. 5) nghi ci: đối với việc g cũng mờ m, khng biện biệt được chn ngụy, tm do dự khng quyết đon.
(15) Ba Khổ: 1) Khổ khổ: ci khổ ny chưa dứt tiếp tục theo ci khổ khc. 2) Hoại khổ: hư hao tan hoại gy nn khổ 3) Hnh khổ: hnh nghiệp tạo nn nhiều điều khổ no. Những nỗi khổ ny cng với khổ của sanh, gi, bịnh, chết, thương yu nhau phải xa la, cầu khng được toại nguyện v thn ngũ ấm mất qun bnh gy nn khổ đau thống thiết.
(16) Đại kiếp: chỉ một chu kỳ của thnh, trụ, hoại, khng gồm 4 trung kiếp hnh thnh. Một tiểu kiếp l 16 triệu 800 ngn năm. (16,800,000 x 4 x 4) thnh một trung kiếp. Như vậy một đại kiếp l 268,800,000 năm.
(17)Ba huệ: gồm c văn huệ, tư huệ, v tu huệ. Ba mn tr huệ ny cũng gọi l ba mn v lậu học, nhn tu tập m đạt được.
(18)Ngũ minh: 5 mn học quan trọng trong Phật gio. Đ l: 1) Cng xảo minh: về kỹ thuật cc ngnh v.v 2) Thanh minh: ngnh truyền thng vệ tinh v.v 3) Nhn minh: luận l học khoa học về l luận 4) Y phương minh: ngnh y học, bệnh l, trị liệu 5) Nội minh: chứng ngộ nội tm hoặc khai ngộ. Thiền qun để qun chiếu tr tuệ.
(19)Tam tụ tịnh giới: ba điểm hội tụ giới đức thanh tịnh. Đ l: 1) Nhiếp luật nghi giới: giữ gn giới luật một cch nghim minh khng sai phạm 2) Nhiếp thiện php giới: tinh tấn lm tất cả điều thiện, d việc nhỏ đến đu. 3) Nhiu ch hữu tnh giới: lm lợi lạc mọi loi chng sanh m khng phn biệt đối xử.
(20) Diệu gic: tự mnh gic ngộ v gic ngộ cho người trn đầy khng thể nghĩ bn, tức l Phật quả v thượng chnh gic. Hng Nhị thừa chỉ dừng ở tự gic v gic tha, nhưng chưa trn đầy trọn vẹn. Chỉ c Phật mới đạt được ton gic nn gọi l diệu gic.
(21) Bốn tịnh ngữ: bốn loại pht ngn thanh tịnh l khng ni dối hay đặt điều, khng ni lời đường mật ngọt ngo trau chuốt, khng ni lưỡi đi chiều v khng ni độc c, mắng chửi
(22)Tm thnh ngữ: 8 lời ni chnh trực đng đắn l 1. khng trng thấy ni l khng trng thấy 2. khng nghe ni l khng nghe 3. khng nhận ra ni l khng nhận ra 4. khng hiểu biết ni l khng hiểu biết 5. đối với cc sự việc nhn thấy ni l nhn thấy 6. nghe thấy ni l nghe thấy 7. nhận ra ni l nhận ra 8. biết được ni l biết được.
(23)Tm điều tri buộc (bt triền): 1. V tm: khng cảm thấy xấu hổ về tội lỗi đ gy ra 2. V qu: trước người khng thấy thẹn về lỗi quấy đ phạm 3. Tật (ghen ght): tm khng vui đối với những sự tốt lnh thịnh vượng của người khc 4. Xan: keo kiệt bủn xỉn 5. Hối: hối tiếc về những việc thiện đ lm 6. Min: khiến tm tm hối 7. Trạo cử: lm cho tm chao động chẳng yn 8. Hn trầm: tm u tối nặng nề.
(24) Mười c nghiệp do thn, miệng, tạo ra như: - thn 3 nghiệp: st sanh, trộm cắp, t dm miệng 4 nghiệp: ni dối, ni lời điu ngoa đểu cng, ni lưỡi 2 chiều, ni lời độc địa thm hiểm. 3 nghiệp: tham, sn, si.
(25) Tm tướng thnh Phật: xem ch thch 9 ở trước.
(26) Quy y: hướng về nương tựa ba nơi an ton: hướng về nương tựa Phật, hướng về nương tựa Php, hướng về nương tựa Tăng; với sự tha thiết tm thnh chắc hẳn khng đọa lạc vo 3 đường xấu c.
(27)Thập lực: 10 tr lực của Như Lai, đ l: 1) Tri gic xứ phi xứ tr lực: tr biết sự vật no đạo l, phi đạo l; 2) Tri tam thế nghiệp bo tr lực: biết r nhn quả nghiệp bo ba đời của chng sanh; 3) Tri chư Thiền giải thot tam thế tr lực: biết cc thiền định, tm giải thot, ba tam muội; 4) Tri chng sanh tm tnh tr lực: tr biết hết mọi tm tnh chng sanh 5) Tri chủng chủng giải tr lực: biết hết mọi hiểu biết của tất cả chng sanh; 6) Tri chủng chủng giới tr lực: biết hết v đng như thực cc cảnh giới khc nhau của chng sanh. 7) Tri nhứt thiết sở đạo tr lực: biết r cc ci m người tu hnh sẽ đạt tới như ci trời, ci người, Niết Bn v.v 8) Tri thin nhn v ngại tr lực: vận dụng thin nhn nhn thấy sanh tử v nghiệp thiện c của chng sanh m khng cht chi ngăn ngại 9) Tri tc mạng v lậu tr lực: biết r đời trước của chng sanh, lại cn biết r v lậu Niết Bn 10) Tri vĩnh đoạn tập kh tr lực: c thể biết r được như thực đối với mọi tm hư vọng hoặc sẽ vĩnh viễn đoạn diệt chẳng sinh.
(28) Hữu lậu, v lậu: hữu lậu tức l cn phiền no cu thc v bị tri buộc; v lậu: l sạch phiền no, khng cn nhiễm m hon ton thanh tịnh.
(29) Bốn tm v lượng l bốn tm rộng lớn: từ, bi, hỷ, xả 1) Tm từ ban vui: 2) Tm bi cứu khổ 3) Hỷ l tm vui mừng khi thấy người khc khỏi khổ được vui 4) Xả: tm hoan hỷ khng cn chấp trước. Bốn tm ny dựa vo bốn thiền định tu hnh m thnh tựu lm lợi lạc tất cả chng sanh nn gọi l bnh đẳng tm.
(30) Chuyển lun thnh vương: c nhiều tn gọi như chuyển lun thnh đế, lun vương. Theo Luận Tr Độ q.4 ghi: vị quốc vương khi ln ngi do thin cảm m c được lun bo, rồi lại vận chuyển lun bo đ m hng phục bốn phương nn gọi l chuyển lun thnh vương. C thể gải thch chuyển lun thnh vương l vị qun vương c thế lực cai trị nhiều nước nhỏ chung quanh.
(31)Tứ chu: bốn chu l Đng Thắng Thần Chu, Ty ngưu ho chu, Nam thiệm bộ hay cn gọi l Nam dim ph đề l chu chng ta đang ở v Bắc cu l chu nơi miền bắc cực gi băng quanh năm hầu như khng c nh mặt trời.
(32)Ci đại thin tức l đại thin thế giới: thế giới chia thnh: tiểu thin, trung thin, v đại thin. Gồm chung bốn đại chu, mặt trăng, mặt trời, chư thin lại thnh một thế giới. Một ngn thế giới gọi l tiểu thin, 1000 tiểu thin thnh một trung thin thế giới. 1000 trung thin thế giới thnh một đại thin thế giới hay ci đại thin.
(33)Cc php trợ đạo bồ đề: gồm c 37 phẩm thứ tự như sau: - bốn chnh cần: điều c chưa sanh, đừng cho sanh; điều c đ sanh khiến cho tiu diệt; điều thiện chưa sanh lm cho sanh, điều thiện đ sanh lm cho tăng trưởng. bốn niệm xứ: qun thn bất tịnh, qun thọ l khổ; qun tm v thường, qun php v ng. bốn như tc: dục, tinh tấn, niệm, định như tc năm căn: tn, tấn, niệm, định, huệ căn năm lực: tn, tấn, niệm, định, huệ lực thất bồ đề phần: trạch php, hỷ, tinh tấn, khinh an, niệm, định, xả bt chnh đạo: chnh kiến, chnh tư duy, chnh ngữ, chnh nghiệp, chnh tinh tấn, chnh mạng, chnh niệm, chnh định.
(34) Diệt tận định: cn gọi l diệt thọ tưởng định: Diệt tận tam muội l một trong 2 v tm định, l loại Định diệt tận tm, tm sở của lục thức m khng để bị tri buộc nữa. Đy l php Định rất cao của cc bậc Thnh giả từ quả Bất Hon trở ln. Bậc Thnh vượt qua tầng trời Phi tưởng Phi Phi tưởng để nhập vo Niết Bn. Loại V tm định của ngoại đạo được gọi l V tưởng định, thuộc đệ tứ thiền.
(35)Đệ nhứt nghĩa: điều quan trọng nhất, điều đầu tin của sự l gọi l đệ nhứt nghĩa. L thm diệu tuyệt đỉnh, khng g cao su hơn.
(36) V sanh nhẫn: an trụ ở ci l khng sanh khng diệt m khng động. Đy l nhẫn thứ tư trong ngũ nhẫn theo kinh Nhn Vương Tr Độ luận quyển 50: v sanh nhẫn php l đối với thực tướng khng sinh siệt của cc php tin nhận thng suốt, khng vướng mắc, khng thoi lui, nn gọi l v sanh nhẫn.
(37) Php vương: vua php chỉ Đức Phật l vua của cc php, bậc tự do tự tại khng bị lệ thuộc rng buộc vo bất cứ một php no nn gọi l php vương.
(38)Php qun đảnh: lễ tn gio rưới nước ln đỉnh đầu. Ngy xưa ở Ấn Độ, khi vị tn vương ln ngi, người ta tổ chức nghi lễ qun đảnh thật long trọng. Trong buổi lễ, vị đứng đầu Tăng chng trong nước lm php lnh rưới nước của bốn biển ln đầu đức vua. Trong chư Tăng tại một số nước Phật gio khi lm lễ truyền giới, truyền php, người ta cũng theo nghi thức vị sư trưởng rưới nuớc lnh ln đầu người mới được thọ giới.
(39)Hạnh thắng giải: hạnh nhận biết r rng, dứt khot. Một trong 5 tm sở biệt cảnh, theo mn Duy Thức học. Tc dụng của hạnh thắng giải l ph nghi, xa hết nghi, trong nhận thức khng cn phn vn nữa.
----------------------------------------------

|