Ś 0684
PHẬT THUYẾT KINH N CHA MẸ KH ĐỀN ĐP
Hn dịch: Tam Tạng An Thế Cao Việt dịch v bnh giải: Thch Nữ Tịnh Quang
--o0o--
Nghe như vậy, một thời Đức Thế Tn ở thnh X Vệ, vườn Kỳ Thọ Cấp C Độc Vin; bấy giờ Đức Thế Tn bảo cc thầy Tỳ Kheo, cha mẹ đối với con c n đức vĩ đại, b mớm un đc, dựa vo thời tiết để nui nấng con v hnh hi con mới được trưởng thnh.
Như c người vai phải cng cha, vai tri cng mẹ, tri qua hng nghn năm, gặp lc cha mẹ tiểu tiện ở trn vai m lng khng hề hờn giận mẹ cha; người con ny cũng chưa đền đp đủ n đức của cha mẹ.
Muốn đền đp n đức cha mẹ l khi cha mẹ chưa c lng chnh tn th khuyn bảo cha mẹ c lng chnh tn để c được nơi an ổn từ niềm tin đ, nếu cha mẹ chưa c tiếp nhận giới th khuyn nn thọ giới quy y để c được nơi an ổn từ sư tiếp nhận giới, nếu cha mẹ khng chịu nghe gio php th khuyn bảo họ nn nghe để c được sự an lạc từ việc nghe đ, nếu cha mẹ tham lam th khuyn cha mẹ thực hnh hạnh bố th, vui vẻ khuyến khch để cho cha mẹ c được nơi an ổn. Nếu cha mẹ khng c tr tuệ th gip cha mẹ học hỏi sng tuệ, vui vẻ khuyến khch để họ c được niềm an lạc.
Như vậy m khuyn (cha mẹ) chnh tn đối với chư Như lai, bậc Ch chơn đẳng chnh gic, bậc Minh hạnh thnh, Thiện thệ, Thế gian giải, V thượng sĩ, Đạo php ngự, Thin nhn sư, hiệu Phật Thế tn.[1]
V khuyn cha mẹ chnh tn đối với gio php; tiếp nhận gio php để c được nơi an ổn , hiểu được cc php thậm thm, hiện tiền đạt được kết quả từ nghĩa cao siu đ; như thế l người tr, mới minh thng việc (khuyn nhắc) ny.
Lại khuyn cha mẹ chnh tn với Thnh chng (Tăng bảo). Thnh chng của Như lai l bậc tu hnh hon ton thanh tịnh, l bậc m phạm thường ho hợp, thnh tựu cc php, Thnh tựu Giới, thnh tựu Định, thnh tựu Tr tuệ, thnh tựu Giải thot, thnh tựu Giải thot tri kiến.[2]
Sở dĩ gọi l Thnh chng v cc vị ny đ v đang thnh tựu Tứ song Bt bối [3], đ l Như lai Thnh chng, bậc xứng đng tn qu, nn tn phụng v knh ngưỡng, cc vị Thnh chng l ruộng phước V thượng cho thế gian.
Như thế cc người con (hiếu), nn khuyn cha mẹ mnh thực hnh (nếp sống) đạo từ bi.
Cc thầy Tỳ kheo th c hai đứa con, đ l con sinh (cho php) v con dưỡng (tu php). Như thế Tỳ kheo c hai người con, cho nn chư Tỳ kheo cần phải pht huy đứa con sinh của mnh, nghĩa l miệng thường pht ra lời Php vị, do đ cc Tỳ kheo, nn như vậy m tu tập.
Bấy giờ cc thầy Tỳ kheo, nghe lời dạy của Đức Thế tn rồi, vui vẻ vng lm.
Lời bnh:
Thin kinh vạn điển, hiếu hạnh vi tin, cu ny ai cũng nằm lng, nhưng xem ra việc thực thi khng phải l dễ dng, nhất l trong một x hội thực dụng v những biến động cuồng loạn như ngy nay.
X hội đng ngy xưa th lấy thước đo đạo đức chuẩn mẫu của con người xuyn qua việc hiếu đạo đối với mẹ cha. Kinh Thi nhắc nhở: Thương thay cha mẹ, khổ cực nui ta, muốn bo thm n, như trời cao lồng lộng (Ai ai phụ mẫu, sanh ng c lao, dục bo thm n, hiệu thin vng cực) Khng dừng lại ở đy, người Trung Quốc c cu chm ngn: Tề gia, trị quốc, bnh thin hạ. Trong việc tề gia, người Trung Quốc đặt căn bản sự tn ti trật tự v ha i trong gia đnh l yếu tố căn bản, đặc biệt việc tn knh cha mẹ l trn hết; người c hiếu đạo mới c thể lm được việc chnh trị, đứng đầu trăm họ. Lịch sử của Trung Quốc ghi nhận rằng, thời đại an bnh v huy hong nhất của Trung Quốc l thời vua Ngu Thuấn v vua Văn Đế, trước khi ra lm vua hai vị minh qun ny đ c hiếu đạo, tn phụng cha mẹ cảm động đến trời đất (Nhị Thập Tứ Hiếu).
Truyền thống hiếu đạo nghn đời của văn ha Việt nam th được thể hiện qua cu ca dao bất hủ:
Cng cha như ni thi sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Như thế m hiểu, ơn cha cao vời vợi, tnh mẹ th v cngv những ai thực thi được hạnh hiếu đều được x hội yu mến v knh trọng d kẻ đ khng biết được một chữ i tờ.
Theo quan điểm của Đức Thế Tn, sự qu knh v phụng dưỡng hết lng đối với cha mẹ l chưa đủ để ni ln cng lao trời biển của hai đấng sinh thnh, d cho chng ta c cng cha mẹ hng nghn năm, hay như ci hiếu của Giang Cch đời nh Hn cng mẹ lnh nạn về Hạ B th cũng khng thấm vo đu cả. Bởi v d cho chng ta c lo hơi ấm quạt nồng, gip cho cha mẹ ăn ngon mặt sướng, cng cha mẹ đi chơi suốt năm ny thng nọvẫn khng gip cha mẹ thot được nỗi khổ đau của thn xc như gi, bệnh v nỗi khổ đau do v minh nn lun chuyển trong vng sinh tử lun hồi bất tận.
Trong kinh Đức Thế Tn thường dạy: trong tất cả nỗi đau khổ th v minh chnh l sự đau khổ lớn nhất.. cho nn Đức Thế Tn khuyn bảo những người con hiếu rằng, nếu thương cha mẹ thực lng, ngoi việc phụng dưỡng ra chng ta nn khuyến khch cha mẹ tiếp nhận giới, php v tu tuệ, chỉ c cha mẹ mnh đi đng trn con đường tam v lậu học như thế mới c thể bước ra khỏi bng tối đm di của v minh, l nơi an ổn nhất, nơi hạnh phc nhất để nương tựa khi tuổi xế chiều.
Ngy nay ở cc nước Ty phương (nhất l Hoa Kỳ) th cha mẹ gi yếu l trọng trch của x hội v của chnh quyền hơn l người con. Văn ha chu cũng đ thay đổi, ở Việt Nam khng t cha mẹ gi cả cảm thấy c đơn bn đến cha để tm nguồn an ủi tm hồn th may ra mới năn nỉ được con mnh cng đến cha ! Phải chăng thời đại vật chất đ lấn t những gi trị cao qu của tinh thần?
Theo lời dạy của Đức Thế Tn, người Phật tử muốn lm trn hiếu đạo phải c trch nhiệm gip cha mẹ thot khổ được vui; khng phải l ci vui m Lo Lai đời Xun Thu lm hề cho cha mẹ cười cả ngy, đy chỉ l ci vui của nhất thời, m l tạo điều kiện cho cha mẹ c được niềm an vui lu di từ việc rủ b tham-sn-si khi quay về nương tựa tam bảo.
Khi cn trẻ mẹ cha chng ta đ vắt kiệt tuổi xun để lo cho con ci, khi nhan sắc đến độ hong hn, thn xc gi nua th họ c mặc cảm v dụng, đứng bn x xỉnh cuộc đờichng ta khng thể lm bất cứ điều g để khỏa lấp nỗi buồn mnh mang đ (!). Cch duy nhất l khuyn bảo cha mẹ c lng tin đối với Phật, Php v Tăng. Khi cha mẹ c chnh tn đối với Phật, họ sẽ nhn ra được khả năng gic ngộ vốn c của mnh. Khi cha mẹ c chnh tn đối với Php, họ sẽ tm thấy con đường tu tập để vượt thot sinh tử lun hồi v c được hạnh phc chn thật. Khi cha mẹ c chnh tn đối với Tăng, họ sẽ nhận ra được tnh gic thanh tịnh của mnh. Người Phật tử vng lời Phật dạy m khuyn bảo cha mẹ quay về Tam bảo th khng cn hiếu hạnh no hơn.
Đức Thế Tn l một đặc trưng cụ thể của tấm gương hiếu hạnh ny. Sau khi thnh đạo Ngi đ đem gio php độ cho vua cha, trước lc băng h nhờ tiếp nhận gio php m vua Tịnh Phạn chứng đắc Tu Đ Hon quả; song song việc ny Ngi lại ln cung trời Đao Lợi thuyết php để độ cho mẹ; v đặc biệt Ngi đ tiếp nhận Di mẫu v năm trăm nữ X Di của hong tộc xuất gia v đều chứng đắc Thnh quả A La Hn.
Đối với Mạnh Tử th bất hiếu c ba, khng con nối di l lớn nhất (bất hiếu hữu tam, v hậu vị đại-Hiếu Kinh); khc với thế gian, Đức Thế Tn đặt nặng vấn đề giải quyết những nỗi đau khổ tinh thần cho cha mẹ ngay khi cha mẹ cn sống Phụ mẫu Tại đường như Phật tại thế; những người xuất gia l biểu tượng của lng hiếu đạo, bởi v họ khng rng buộc bởi tnh thương yu đối với vợ (chồng) con, mục đch của hng Tăng bảo l thượng cầu Phật đạo hạ ho chng sinh, chng sinh ở đy trước hết l cha mẹ hiện đời, v sau đ l cha mẹ của nhiều đời; đ l nghĩa cao cả nhất của hiếu đạo.
Thay vo đ Đức Thế Tn xc nhận rằng, người xuất gia khng phải l kẻ v hậu, m mỗi thầy Tỳ Kheo đều c hai người con cần phải nui nấng, đ l con sinh v con dưỡng. Con sinh: nghĩa l người xuất gia phải biết sng tạo, phải biết ni (viết, thể hiện) ra php vị để lợi lạc hữu tnh. Con dưỡng: nghĩa l người xuất gia phải tu tập giới (thiền)- định-tuệ để nui dưỡng huệ mạng của mnh. Hai người con m Đức Thế Tn ni trong kinh sẽ tiếp nối ging giống thnh lm cho Phật php cửu trụ ta b, chng sinh (l cha mẹ thn bằng quyến thuộc của chng ta nhiều đời) nhờ đ m được thấm nhuần mưa php an lạc; Như thế mới gọi l đền đp đầy đủ thm n cha mẹ.
________________________________________________
Ch giải:
[1] Mười Đức hiệu của Phật (Mục Tư Vấn-GNO):
1) Như Lai (S.Tathgata), bậc nương vo Chn như (Như) m đến (Lai) v thnh Chnh gic. Theo kinh Kim Cang, Như Lai c nghĩa l V sở tng lai, diệc v sở khứ, khng từ đu đến v cũng chẳng về đu, hm từ bản thể Chn như (hiện ra) v c mặt cng khắp mọi nơi. Khi ni về mnh, Phật Thch Ca xưng l Như Lai.
2) Ứng Cng (S.Arhat), bậc xứng đng thọ nhận sự cng dường của trời v người. Ứng Cng cn l một đức hiệu của cc bậc thnh A-la-hn (phần kinh văn thiếu.)
3) Chnh Biến Tri (S.Samyak-sambuddha), bậc c khả năng hiểu biết (Tri) đng đắn (Chnh) v cng khắp (Biến) tất cả cc php (phần ny trong kinh văn gọi l Ch chơn đẳng chnh gic.)
4) Minh Hạnh Tc (S.Vidy-carana-sampanna), bậc tr tuệ v phước đức vẹn ton. Minh l tr tuệ (Thin nhn minh, Tc mạng minh, Lậu tận minh). Hạnh l phước đức, tức cc hạnh nghiệp đều ton thiện, vin mn. Tc nghĩa l đầy đủ, vẹn ton (Kinh văn l Minh hạnh thnh.)
5) Thiện Thệ (S.Sugata), bậc kho lo vượt qua mọi chướng ngại v ra đi một cch tốt đẹp, nghĩa l sau khi chứng đạo dng Nhất thiết tr ha độ chng sanh, thực hnh Bt thnh đạo rồi an tr Niết-bn.
6) Thế Gian Giải (S.Loka-vid), bậc thấu hiểu v r biết (Giải) tất cả từ qu khứ, hiện tại cho đến vị lai (Thế) ở trong mười phương thế giới (Gian).
7) V Thượng Sĩ (S.Anuttara), bậc tối tn tối thượng, khng ai c thể hơn được.
8) Điều Ngự Trượng Phu (S. Purusa-damya-srathi), bậc c khả năng dng cc phương tiện thiện xảo để điều phục, nhiếp ha, dẫn dắt (Điều Ngự) người tu hnh (Trượng Phu) khiến họ thnh tựu giải thot, chứng đắc Niết-bn (Trong phần kinh văn l Đạo php ngự.)
9) Thin Nhơn Sư (S.Sst deva-manusynm), bậc thầy của trời v người.
10) Phật-Thế Tn (S.Buddha-Bhagavat), bậc gic ngộ, tự gic, gic tha, gic hạnh vin mn v được thế gian đều tn knh.
[2] L năm phần hương dụ cho 5 phần Php thn (Phật Quang Từ Điển):
1) Giới thn (Sila-skandha); cn gọi l Giới uẩn, Giới chng, Giới phẩm, tức l thn ngữ nghiệp v lậu. Khi Thnh tựu giới th ba nghiệp của thn miệng đều thanh tịnh.
2) Định hương (Samdhi-skandha); cn gọi Định uẩn, Định chng, Định phẩm. Tức l 3 Tam-muội: Khng, V nguyện, V tướng. Thnh tựu Định nghĩa l thể nhập vo trạng thi 3 khng, xả ly tất cả sự chấp thủ vọng niệm.
3) Tuệ thn (Prajn-skandha); cn gọi l Huệ uẩn, Huệ phẩm, tức chnh kiến, chnh tri. Thnh tựu Tuệ l đạt được sự thấy v hiểu biết đng đắn; thng đạt tất cả php tnh
4) Giải thot thn (Vimukti-skandha); cn gọi: Giải thot uẩn, Giải thot chng, Giải thot phẩm, l thắng giải tương ưng với chnh tri kiến. Thnh tựu Giải thot l thnh tựu tự thể của Như lai, xa la những sự tri buộc, giải thot tất cả những sự tri buộc.
5) Giải thot tri kiến (Vimukti-jnna-darsana-skandha); cn gọi: Giải thot sở kiến thn, Giải thot tri kiến uẩn, Giải thot tri kiến chng, Giải thot tri kiến phẩm. Thnh tựu Giải thot tri kiến chứng đạt tận tr, v sanh, chứng biết tự thể xưa nay v nhiễm, thật sự giải thot.
[3] Đ thnh A la hn th được gọi l A la hn quả, đang tu A la hn th được gọi l A la hn hướng, đ thnh A na hm th được gọi l A na hm quả, đang tu A na hm th được gọi l A na hm hướng, đ thnh Tư đ hm th được gọi l Tư đ hm quả, đang tu Tư đ hm th được gọi l Tư đ hm hướng, đ thnh Tu đ hon th được gọi l Tu đ hon quả, đang tu Tu đ hon th được gọi l Tu đ hon hướng. Những bậc đ thnh tựu bốn quả v đang tu bốn quả được gọi l tm bậc, chia lm bốn đi gọi l tứ song bt bối (cattari purisayugani attha purisapuggala.)
PHẬT THUYẾT KINH N CHA MẸ KH ĐỀN ĐP

|