佛山* Buddha Mountain * Phật Sơn

Calgary Alberta Canada

T0891

Mật Tạng Bộ 1_ No.891 (Tr.583 _ Tr.587)

Phật Thuyết Huyễn Hóa Võng Đại Du Già Giáo Thập Phẫn Nộ Minh Vương Đại MinhQuán Tưởng Nghi Quỹ Kinh 

Hán dịch: Tây Thiên dịch Kinh Tam Tạng_ Triều Tán Đại Phu Thí Quang Lộc Khanh_ Minh Giáo Đại Sư_ Kẻ bầy tôi là PHÁP HIỀN phụng chiếu dịch.

Việt dịch: HUYỀN THANH

Bấy giờ Đức Thế Tôn ngự trong lầu gác lớn Thanh Tĩnh ở Trời Tĩnh Quang (Śuddhāvāsa). Lầu gác đó được trang nghiêm bằng cây trụ Kim Cương với mọi loại trân bảo tối thượng. Các thứ nghiêm sức cúng dường như vậy đều là Thần Thông biến hóa của Như Lai.

Khi ấy trong Hội có các vị Như Lai là A Súc (Akṣobhya), Bảo Sinh (Ratnasaṃbhava), Vô Lượng Thọ (Amitāyuḥ), Bất Không Thành Tựu (Amogha-siddhi). Lúc đó ở 4 mặt cửa của Đại Tỳ Lô Giá Na Thai Tạng (Mahā-vairocana-garbha-dhātu) sinh ra các Chúng Đại Bồ Tát, các bậc Đại Minh với vô số Hiền Thánh. Lại có Phẫn Nộ Minh Vương (Krodha-vidya-rāja) với Quyến Thuộc là các hàng Tức Tra (Ceṭa: Nam Sứ Giả), Tức Trí (Ceṭi: Nữ Sứ Giả), Khẩn Yết La (Kiṃ-karā:Thị Giả), Khẩn Yết Lị (Kiṃ-karī:Tỳ Nữ). Lại có vô số Chúng của hàng Trời (Deva), Rồng (Nāga), Dạ Xoa (Yakṣa), Nga Lỗ Noa (Garuḍa), Khẩn Na La (Kiṃnara), Ma Hộ La Nga (Mahoraga) đều đến dự Hội vây quanh Đức Thế Tôn.  Lúc đó Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairocana-tathāgata) thường trụ An Lạc Tam Ma Địa, thường chẳng lìa Đại Trí, Đại Hạnh, Đại Từ, Đại Bi cứu độ chúng sinh.

Bấy giờ Đại Tỳ Lô Giá Na ở trong Đại Hội quán Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vajra-pāṇi-bodhisatva) ấy xong liền phóng ánh sáng lớn chiếu soi Chúng Hội. Thời Kim Cương Thủ Bồ Tát từ chỗ ngồi đứng dậy, trật áo hở vai phải, chiêm ngưỡng Đức Như Lai rồi dùng tay phải ném chày Kim Cương, quỳ gối phải sát đất, chắp tay làm lễ và bạch Phật rằng: “Do NHÂN (Hetu) nào, DUYÊN (Pratyaya) nào mà Đức Như Lai phóng tỏa ánh sáng lớn? Nếu không có Nhân Duyên thì Đức Phật chẳng bao giờ phóng ra ánh sáng. Con thấy ánh sáng này nên sinh Tâm nghi hoặc đồng thời Đại Chúng trong Hội cũng hoài nghi như vậy. Nguyện xin Đức Thế Tôn hãy dùng tiếng rống của Sư Tử khéo nói Diệu Pháp (Saddharma) để cắt đứt lưới nghi ngờ của con”

Lúc ấy Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai nhận lời thỉnh cầu của Kim Cương Thủ Bồ Tát xong, liền bảo rằng: “Nay Ta phóng ra ánh sáng là muốn nói Đại Trí Đại Tự Tại Huyễn Hóa Du Già Đại Giáo Vương.  Này Kim Cương Thủ! Hạnh phương tiện Kim Cương Đại Trí này là chỗ làm tối thắng thuộc biển của tất cả nghĩa. Ở trong tất cả Giáo là điều tối thượng trong bậc thượng, hay khéo làm an vui tất cả Hữu Tình” Nói như vậy xong, liền nhập vào Trí Tuệ Phương Tiện Đại Tự Tại Kim Cương Cứu Độ Đại Lạc Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Pháp Nghi Quỹ Quán Tưởng 10 Phẫn Nộ Minh Vương trong Đại Huyễn Hóa Võng Du Già Đại Giáo Tam Muội Mạn Noa La.

Lại nữa người hành Trì Minh dùng chữ Hồng (_ HŪṂ) làm Đại Trí Tưởng. Chữ Hồng () này hóa thành Diễm Man Đắc Ca Phẫn Nộ Đại Minh Vương (Yamāntaka-krodha Mahā-vidya-rāja) có hào quang như lửa của Kiếp Hỏa (Kalpāgni), thân màu mây xanh thẫm, 6 mặt 6 cánh tay 6 chân, thân ngắn bụng to, tướng rất phẫn nộ, răng bén như Kim Cương, mỗi mặt đều có 3 mắt, dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang sức, áo bằng da cọp, dùng đầu lâu làm mão, ngồi trên con trâu, chân đạp hoa sen, râu màu vàng đỏ có đại biện tài, đầu đội Đức Phật A Súc ngồi tự tại, lộ tướng Đại ác đang ngoái nhìn. Mặt chính tươi cười, mặt bên phải màu vàng le lưỡi dài ra khỏi miệng, mặt bên trái màu trắng cắn môi. Đây là Hóa Thân của Diệu Cát Tường Bồ Tát (Mañjuśrī-Bodhisatva). Bên phải: Tay thứ nhất cầm cây kiếm, tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Ở bên dưới Minh Vương này, tưởng các Thiên Ma đang sợ hãi làm lễ. Thân có vành mặt trời tròn sáng, biến hóa chư Phật nhiều như mây. Nếu người Trì Minh như vậy y theo Pháp Quán Tưởng và tụng Đại Minh thì người ấy đi, đứng, nằm, ngồi thường thọ 5 Dục khoái lạc mà không bị lỗi lầm. Ví như Hư Không chẳng bị nhiễm dính vật. Đây gọi là Năng Thành Hoại Đại Trí Kim Cương Điều Phục Tam Ma Địa.

Lại nữa Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai là Thượng Thủ (Pramukha) của tất cả Như Lai nhập vào Đại Trí Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai Kim Cương Tam Ma Địa. Ra khỏi Định xong, dùng 3 Môn Kim Cương nói Diễm Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)       Nẵng mạc tất-để-ly phộc nhật-la noản

2)       Án, yết yết

3)       Khư tứ, khư tứ

4)       Tát ly-phộc nột sắt-tra

5)       Tát đóa na ma ca

6)       A tây mẫu sa la

7)       Bát la thú

8)       Bá xá, hạ sa-đa

9)       Tạt đổ lị-bộ nhạ

10)  Tạt đổ lị-mục khư

11)  Sa tra-tả la noa

12)  A nga tha, a nga tha

13)  Tát lị-phộc nột sắt-tra

14)  Bát-la noa bát hạ lị noa

15)  Ma hạ vĩ cận nẵng

16)  Già đát ca

17)  Vĩ ngật-lị đá nẵng nẵng

18)  Tát lị-phộc bộ đa

19)  Phộc thương, yết la

20)  A tra tra hạ sa

21)  Nẵng nễ nĩ

22)  Ma-dã già-la tả lị-ma

23)  Nễ phộc sa nẵng

24)  Câu lỗ, câu lỗ

25)  Tát lị-phộc yết lị-ma, thân nẵng, thân nẵng

26)  Tát lị-phộc mãn đát-la , tần na tần na

27)  Bà la mẫu nại-la

28)  A yết lị-sa dã

29)  A yết lị-sa dã

30)  Tát lị-phộc bộ đán

31)  Nễ lị-ma tha

32)  Nễ lị-ma tha

33)  Tát lị-phộc nột sắt-diễm

34)  Bát-la phệ xá dã

35)  Bát-la phệ hàm dã

36)  Mạn noa la mãn đề-duệ

37)  Phệ phộc sa đa

38)  Nễ vĩ đán đát yết la

39)  Câu lỗ, câu lỗ

40)  Ma ma, ca lị-dương

41)  Hạ nẵng, hạ nẵng

42)  Na hạ, na hạ

43)  Bát tả, bát tả

44)  Ma vĩ lam ma dã 45) Ma vĩ lam ma dã

46)  Ma ma, tam ma dã

47)  Ma nỗ sa-ma la

48)  Hồng, hồng

49)  Phát tra, phát tra

50)  Sa-bố tra dã

51)  Sa-bố tra dã

52)  Tát lị-phộc thương

53)  Ba lị bố la ca

54)  Tứ tứ, bà nga noan

55)  Khẩn tức la

56)  Ma ma, tát lị-phộc lị-tha

57)  Sa đạt dã, sa-phộc hạ

NAMAḤ  ṢṬRĪ  VAJRĀNĀṂ

OṂ _ KHAKHA  KHAHI  KHAHI _ SARVA  DUṢṬA-SATVA  DAMAKA _ ASI  MUŚALA _ PARAŚU _ PĀŚA  HASTA _ CATUR-BHŪJA _ CATURMUKHA _ SAṬ-CARAṆA _ AGACCHA  AGACCHA _ SARVA  DUṢṬA   PRAṆA  PAHĀRIṆA  _ MAHĀ-VIGHNAṂ  GHATAKA  VIKṚTA  NANA _ SARVA  BHŪTA  BHAYAṂ  KARA _ AṬṬĀṬṬA  HĀSANĀDINE _ VYĀGHRA  CARMANI  VAŚANE _ KURU  KURU _ SARVA  KARMA  CCHINDHA  CCHINDHA _ SARVA  MANTRA  BHINDHA  BHINDHA _ PARAMUDRA 

ĀKARṢĀYA  ĀKARṢĀYA _ SARVA  BHŪTA  NIRMATHA  NIRMATHA_

SARVA  DUṢṬĀṂ  PRAVEŚAYA  PRAVEŚAYA _ MAṆḌALA  MADHYE  VAJRA-SATVA  JĪVITĀNTA  KARA _ KURU  KURU _ MAMA  KĀRYAṂ _ 

HANA  HANA _  DAHA  DAHA _ PACA  PACA _ MĀVILAṂVĀYA  

MĀVILAṂVĀYA _ MAMA  SAMAYAM  ANUSMARA  HŪṂ  HŪṂ  PHAṬ  PHAṬ _ SPHOṬAYA   SPHOṬAYA _ SARVA  ŚĀPARIPURAKA _ HE  HE 

BHAGAVAṂ  KIṂCIRĀYASI  MAMA  SARVĀRTHA  SĀDHAYA _ SVĀHĀ

Bấy giờ Đức Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Đại Minh này xong thì tất cả chư Phật, Đại Uy Đức Bồ Tát khen ngợi rằng: “Thật chưa từng có!” Chỉ niệm Đại Kim Cương Tỳ Lô Giá Na Phật như thấy Đại Uy Lực Xuất Thế của Đại Trí Đại Biến Hóa Kim Cương Đại Phẫn Nộ Diễm Man Đắc Ca. Như vậy người Trì Minh y theo Pháp Kết Giới sẽ hay trừ các ác mà làm tối thượng.

Lại nữa Người Trì Minh tác Pháp Thành Tựu nên dùng đầu lâu người tự tử, chỉ lấy một mảnh tròn trịa làm thành đầu lâu với 2 lỗ tai thông nhau thì có thể tác Pháp. Nếu 2 mảnh tạo thành đầu lâu với 2 tai chẳng thông nhau thì chẳng thể tác Pháp. Lấy đất dưới chân Thiết Đốt Lỗ (Śatrū: Oan Gia) làm bùn, tạo thành hình Thiết Đốt Lỗ rồi bỏ vào bên trong đầu lâu. Người Trì Minh dùng chân đạp lên, tụng Đại Minh Cú Triệu mau đến. Y theo Quán Tưởng này mà tự giáng phục.  

 Khi ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Kim Cương Như Lai lại nói Vô Năng

Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương Quán Tưởng Pháp. Chữ Bát-la (PRA) làm Đại Trí. Quán Tưởng chữ Bát-La hoá thành Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Apārajita Mahā-krodha-vidya-rāja) 3 mặt đều có 3 mắt, 6 cánh tay. Thân màu vàng có hào quang tròn đầy của mặt trời rộng lớn chiếu diệu tự tại rồi trụ. Dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang sức. Mặt chính tươi cười, mặt bên phải màu xanh thẫm hơi có tướng phẫn nộ, mặt bên trái màu trắng cắn môi hiện tướng Đại Ác. Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thằng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Như vậy Quán Tưởng mà tác tướng thành hoại. Đỉnh đội A Súc Phật. Nếu y theo Pháp Trì Tụng sẽ mau thành Chính Giác. Đây gọi là Vô Năng Thắng Đại Trí Kim Cương Tam Ma Địa.

Lúc ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Quán Tưởng này xong liền nhập vào Đại Bất Không Thành Tựu Kim Cương Thủ Cam Lộ Phẫn Nộ Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, dùng 3 Môn Kim Cương nói Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này là:

1)      Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)      Nẵng mạc phộc nhật-la cốt-lỗ đà dã

3)      Ma hạ năng sắt tra-lỗ đát-yết tra

4)      Bội la-phộc dã

5)      Át tây mẫu sa la

6)      Bát la thú, bá xả

7)      Hạ sa-đá dã

8)      Án, a mật-lị đa

9)      Quân noa lê

10)  Yết, yết

11)  Khư tứ, khư tứ

12)  Để sắt-tra, để sắt-tra

13)  Mãn đà, mãn đà

14)  Hạ nẵng, hạ nẵng (ná hạ, ná hạ)

15)  Nga lị-nhạ, nga lị-nha

16)  Vĩ sa-bố tra dã

17)  Vĩ sa-bố tra dã

18)  Tát lị-phộc vĩ cận-nẵng

19)  Vĩ nẵng dã kiếm

20)  Ma hạ nga noa bát để

21)  Nễ vĩ đán đát yết la dã

22)  Hồng, phát tra, sa-phộc hạ

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ

NAMAḤ  VAJRA-KRODHĀYA-MAHĀ-DAṂṢṬROTKATA  BHAIRAVĀYA _ PARAŚU  PĀŚA  HASTĀYA 

OṂ _AMṚTA-KUṆḌALI _ KHAKHA  KHAHI  KHAHI _ TIṢṬA   TIṢṬA _ BANDHA  BANDHA _ HANA  HANA _ DAHA  DAHA _ GARJA  GARJA _

VISPHOṬAYA  VISPHOṬAYA _ SARVA  VIGHNA  VINĀYAKAṂ  MAHĀ- 

GAṆAPATI  JĪVITĀNTA  KARĀYA _ HŪṂ  PHAṬ _ SVĀHĀ

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì tất cả chư Phật, Đại Uy Đức Bồ Tát thảy đều khen ngợi. Tất cả hàng Tà Ma Ngoại Đạo rất kinh sợ, thân tâm run rẩy, chỉ niệm Đại Tỳ Lô Giá Na Phật.

Lại nữa, người Trì Minh tác Pháp Thành Tựu dùng lá cây trong cơn gió xoáy với đất dưới chân của Thiết Đốt Lỗ (Śatrū) hòa với nhau làm hình Tần Na Dạ Ca (Vināyaka). Người Trì Minh dùng chân đạp lên y theo Pháp tụng Đại Minh này. Đem chữ Hồng (_ HŪṂ) chữ Phát (_ PHAṬ) với  Minh (Vidya) cùng dùng chung, cũng hay Phát Khiển chư Phật Bồ Tát huống chi là Thiết Đốt Lỗ

Tiếp đến là Pháp Quán Tưởng. Dùng chữ Hồng ( _ HŪṂ) làm Đại Trí, quán tưởng thành Bát Nạp Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Padmāntaka Mahā- krodha-vidya-rāja) 3 mặt đều có 3 mắt, 8 cánh tay. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu xanh thẫm le lưỡi ra bên ngoài như chày Kim Cương, mặt bên trái màu vàng lộ răng nanh bén cắn môi, mặc áo da cọp. Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm Ca Na Dã, tay thứ tư cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm hoa sen, tay thứ tư cầm cây cung.Quán Tưởng như tướng thành hoại, hay biến hóa vô số Phật, đầu đội A Súc Phật. Nếu y theo Pháp Quán Tưởng ắt được thành tựu. Đây gọi là Tối Thượng Mã Đầu Kim Cương Tam Ma Địa. Lúc ấy Bảo Sinh Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Bảo Hoa Đại Trí Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Bát Nạp Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)    Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)    Án, nễ nẵng lị chi

3)    Tra, hồng hồng

4)    Phát tra, sa-phộc hạ

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ

OṂ _ JINA  RṬTIHA  HŪṂ  HŪṂ  PHAṬ _ SVĀHĀ

Khi Đức Thế Tôn Bảo Sinh Như Lai nói Bát Nạp Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì chư Phật Bồ Tát thảy đều khen ngợi. Các hàng La Xoa Sa (Rāksasa:La Sát), Bộ Đa (Bhūta:Ác Sinh), Noa Chỉ Nễ (Ḍākiṇī:Không Hành Nữ), Sa Kiến Đà (Skandha:Thần Chiến Tranh), các Tú (Nakṣatra) Diệu (Grahā)… thảy đều kinh hoàng sợ hãi run rẩy. Người Trì Minh ấy y theo Pháp Trì Tụng mà tác tất cả Tướng thành hoại.

Lại nữa nói Pháp Quán Tưởng Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Vighanāntaka-mahā-krodha-vidya-rāja). Dùng Chữ Hồng (_ HŪṂ) làm Đại Trí, quán tưởng hoá thành Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương có màu mây xanh thẫm, 3 mặt, 6 cánh tay, mỗi mặt đều có 3 mắt. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu trắng, mặt bên trái màu xanh tác tướng phẫn nộ cắn môi, chân phải đạp các Ma, chân trái đạp hoa sen. Bên phải: Tay thứ nhất cầm cây kiếm bén, tay thứ hai cầm cây búa, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Đầu đội A Súc Phật, có đủ Đại Thần Thông hay giáng phục tất cả Ma, biến ra mưa Đại Từ Bi. Như vậy y theo Pháp Quán Tưởng trừ tất cả Ma. Đây gọi là Tối Thắng Đại Kim Cương Tam Ma Địa.

Lúc đó Đức Thế Tôn Vô Lượng Thọ Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Vô Lượng Công Đức Bảo Tạng Đại Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong liền nói Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)      Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)      Án, hồng hồng hồng

3)      Đá lỗ la

4)      Vĩ lỗ la

5)      Tát lị-phộc vĩ sa già đát ca

6)      Nhập phộc lý đa, vĩ sa-phổ lăng nga

7)      Át tra tra hạ sa

8)      Kế sa lị

9)      Sa tra tru ba

10)  Hãm ca la

11)  Phộc nhật-la khư la nễ lị-già đa

12)  Tả lý đa

13)  Phộc tô đà đát la

14)  Nễ thấp-phộc sa

15)  Ma lỗ đố đắc-sất bát-đa

16)  Đạt la ni

17)  Đạt la tỳ sa noa

18)  Át tra tra hạ sa

19)  A ba lị di đa mạt la

20)  Ba la ngật-la ma

21)  A lị-dã tỳ đa

22)  Bộ đa nga noa

23)  Đạt-du thủy đa

24)  Một đa, một đa

25)  Hạ dã nga-lị phộc

26)  Khư na, khư na

27)  Bát la mãn đát-lãm

28)  Thân na, thân na

29)  Tất địa-dựng di nễ xá

30)  A phệ xá dã

31)  Tát lị-phộc nhập phộc la

32)  Tất xá tả nẫm

33)  Tát lị-phộc nga-la tứ số, a bát la để ha đổ bà phộc

34)  Phộc nhật-la năng sắt-tra-la , khẫn tức la dã tẩy

35)  Y nan nột sắt-tra nga-la hám

36)  Nột sắt-tra tát lị-bá phộc

37)  Độ nẵng, độ nẵng

38)  Ma tha, ma tha

39)  Ma tra, ma tra

40)  Bát tra, bát tra

41)  Bá tra dã, bá tra dã

42)  Mãn đà, mãn đà

43)  Một đà đạt lị-ma

44)  Tăng già nỗ nghê-dã đán

45)  Yết lị hàm, câu lỗ , thi già-lãm

46)  Hạ dã ngật-lị phộc dã, phát tra

47)  Phộc nhật-la dã, phát tra

48)Phộc nhật-la nga đát-la dã, phát tra

49)  Phộc nhật-la nễ đát-la dã, phát tra

50)  Phộc nhật-la năng sắt-tra-la dã, phát tra

51)  Phộc nhật-la khư la dã, phát tra

52)  Phộc nhật-la khư la

53)  Nễ lị-già đa nẵng dã, phát tra

54)  Ba la mãn đát-la vĩ nẵng thiết nẵng dã, phát tra

55)  Đát-lại lộ chỉ dã

56)  Bà dương yết la dã, phát tra

57)  Tát lị-phộc yết lị-di số

58)  A bát-la để hạ đá dã, phát tra

59)  Phộc nhật-la câu la

60)  Đát-la sa nẵng, yết la dã, phát tra

61)  Hồng hồng hồng

62)  Phát tra, phát tra, phát tra

NAMAḤ  SAMANTA  BUDHĀNĀṂ

OṂ _ HŪṂ  HŪṂ  HŪṂ _ TARULA  VIRULA  SARVA  VISAGHĀTAKA  JVALITA  VISPHU  LIṄGA  AṬṬĀṬṬA  HĀSA  KŚARI  SAṬĀṬA  PATAṂ 

KĀRA _ VAJRA  MURA  NIRGHĀTA  NAVA  SUVĀTALA  NIŚVĀSĀMĀRUTOKṢIPTA  DHARANĪṂ _ DHARA  BHĪSAṆA  AṬṬĀṬṬA  HĀSA  APARAMITA  VARA  PARĀKRAMA _ ĀRYA  GAṆABHITA  BHŪTAGAṆA  ADHYUṢITA _ BUDHYA  BUDHYA _ HAYAGRĪVA  KHĀDA  KHĀDA  PARAMANTRĀN  CCHINDA  CCHINDA _ SIDDHIṂ  ME  DIŚA  ĀVEŚAYA _ SARVA  JVALA  PIŚĀCANĀṂ  _ SARVA  GRAHEŚVARA  APRATIHATOBHAVA _ VAJRA  DAṂṢṬRA  KIṂCIRĀYASI _ IMAṂ  DUṢṬA 

GRAHAṂ  DUṢṬA-SATVA  VĀ _ DHURA  DHURA _ VIDHURA  VIDHURA _ MATHA  MATHA _ MAṬA  MAṬA _ GHAṬA  GHAṬA _ GHAṬAYA  GHAṬAYA _ VANDHA  VANDHA  BUDDHA  DHARMA  SAÑGHA 

ANUJÑĀTA _ KARMA  KURU  ŚIGHRAṂ _ HAYAGRĪVĀYA  PHAṬ _ VAJRĀYA  PHAṬ _ VAJRA  GĀTRĀYA  PHAṬ _ VAJRA  NETRĀYA  PHAṬ _

VAJRA  DAṂṢṬRĀYA  PHAṬ _ VAJRA  MURĀYA  PHAṬ _ VAJRA  MURA 

NIRGHĀTANĀYA  PHAṬ _ PARAMANTRA  VINAŚANĀYA  PHAṬ _

TRAILOKYA  BHAYAṂ  KARĀYA  PHAṬ _ SARVA  KARMEŚVARA  APRATIHATĀYA  PHAṬ _ VAJRA  KULASANTRĀ  ŚANĀYA  PHAṬ _ HŪṂ 

HŪṂ  HŪṂ _ PHAṬ  PHAṬ  PHAṬ

Khi Đức Thế Tôn Vô Lượng Thọ Như Lai nói Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Đại Minh này xong thời Đại Chúng Hội thảy đều kinh sợ, chỉ niệm Đại Trí Đại Kim Cương Đại Từ Bi Tỳ Lô Giá Na Phật. Nếu Người Trì Minh quán tưởng bên trong lòng bàn tay có hoa sen, ở trong hoa sen quán chữ Hồng () ấy có lửa mạnh vây khắp. Như vậy y theo Phẫn Nộ Minh Vương Tam Ma Địa hay trừ tất cả độc trong Tam Giới (3 cõi)

Lại nữa Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Acala-nātha Mahā-krodha-vidya-rāja). Dùng chữ Hám (ᝢ_HAṂ) làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương với tướng Đồng Tử nheo một mắt, 6 cánh tay, 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt làm Đồng Tử trang nghiêm. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu vàng le lưỡi ra bên ngoài trên lưỡi có màu máu, mặt bên trái màu trắng có tướng phẫn nộ mà tác tiếng chữ Hồng (_ HŪṂ). Thân có màu Phỉ Thúy (màu cánh chim Trĩ), chân đạp hoa sen với núi báu, đứng tác thế múa hay trừ tất cả Ma, toàn thân rực lửa mạnh như hào quang tròn của mặt trời. Bên phải: Tay thứ nhất cầm cây kiếm, tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Đỉnh đội mão Phật là Sở Hóa của A Súc Như Lai, có đủ Đại Thần Thông, biến hóa chư Phật như mây. Người Trì Minh ấy quán tưởng như vậy chẳng bao lâu sẽ thành tựu Vô Thượng Bồ Đề. Đây gọi là Phát Sinh Nhất Thiết Chư Phật Như Lai Bất Động Đại Trí Đại Tự Tại Kim Cương Tam Ma Địa.

Khi ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nhập vào Kim Cương Đăng Xí Thịnh Đại Quang Minh Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)  Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)  Án, a tả la, ca noa noa

3)  Nẵng tra, nẵng tra

4)  Mô tra, mô tra

5)  Sa tra, sa tra

6)  Đát tra, đát tra 7) Đốt tra, đốt tra

8)      Mô hạ, mô hạ

9)      Sa hạ, sa hạ

10)  Hạ nẵng, hạ nẵng

11)  Để sắt-tra, để sắt-tra

12)  A vĩ xá, a vĩ xá

13)  Ma hạ mạt đá bá la

14)  Độ nẵng, độ nẵng

15)  Để ni, để ni

16)  Khư na, khư na

17)  Vĩ cận-nẵng ma la dã

18)  Ma la dã

19)  Nạp sắt-hãm bà khất-xoa dã

20)  Bà khất-xoa dã

21)  Tát lị-noan, câu lỗ câu lỗ

22)  Chỉ lị, chỉ lị

23)  Ma hạ vĩ sa ma

24)  Phộc nhật-la sa-bố tra dã

25)  Sa-bố tra dã

26)  hồng hồng hồng

27)  Để-lị phộc lý đa lãm nga nẵng lị-đa ca

28)  Ám, ám, ám

29)  Cang, cang, cang

30)  A tả la tức tra

31)  Sa-bố tra dã

32)  Sa-bố tra dã

33)  Hồng

34)  A tam mãn để ca, đát-la tra

35)  Ma hạ mạt la

36)  Xá đát dã

37)  Tam ma dương

38)  Hàm đát-lãm, cang, nan

39)  Thú điệt đô lộ ca tốt-đổ

40)  Sa-dã đổ phộc nhật-lị

41)  Nẵng mô tốt-đổ

42)  A bát-la để hạ đa, mạt lệ tỳ-dược

43)  Nhập-phộc la dã, đát-la tra

44)  A sa hạ nẵng mạc, sa-phộc hạ

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ

OṂ _ ACALAKĀNANA _ NAṬṬA  NAṬṬA _MOṬṬA  MOṬṬA _ SAṬṬA  SAṬṬA _ TAṬṬA  TAṬṬA _ TUṬṬA  TUṬṬA _ MOHA  MOHA _ SAHA  SAHA _ HANA  HANA _ TIṢṬA  TIṢṬA _ ĀVIŚA  ĀVIŚA _ MAHĀ-MATTA-PĀLA _ DHUNA  DHUNA _ TIṆI  TIṆI _ KHĀDA  KHĀDA _ VIGHNAN  MĀRAYA _MĀRAYA DUṢṬĀN  BHAKṢĀYA  BHAKṢĀYA SATVAṂ  _ KURU  KURU _

KIRI  KIRI _ MAHĀ-VIṢAMA  VAJRA  SPHOṬĀYA  SPHOṬĀYA  _ HŪṂ  HŪṂ 

HŪṂ  _ TṚVALITA  RAṂGA  NARTTAKA_ AṂ  AṂ  AṂ _ HŪṂ  HŪṂ  HŪṂ _ ACALA-CEṬA  SPHOṬĀYA  SPHOṬĀYA   HŪṂ _ ASAMANTIKA  TRAṬ _ MAHĀ-BALA SĀTAYA  SAMAYAṂ  MANTRĀṂ _ HĀṂ  MOṂ _ ŚUDHYANTU  LOKA  STVASYA  TU  VAJRI  NAMASTVA _ APRATIHATA   BALEBHYAḤ _ JVALĀYA  TRAṬ _ ASAHA  NAMAḤ _ SVĀHĀ

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Bất Động Tôn Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì hết thảy tất cả hàng Trời, Rồng, Dạ Xoa, La Xoa Sa, Khẩn Na La với chư Ma đều rất kinh sợ như bị lửa lớn thiêu đốt khiến cho mê muội té ngã xuống đất, chỉ niệm Đại Tỳ Lô Giá Na Phật. Như vậy Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương này hay câu triệu chư Thiên, Đồng Nữ khiến đều sợ hãi mau làm mọi việc Sở Dục, tức là Thần Thông Sở Hóa của Tỳ Lô Giá Na Như Lai.

Lại nữa Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Ṭakki Mahā-krodha-vidya-rāja) này. Dùng chữ Hồng (_HŪṂ) làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, 6 cánh tay,đầu đội mão báu trong mão có Đức Phật. Minh Vương xõa tóc rũ. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu vàng hiện tướng chau mày, mặt bên trái màu trắng có tướng phẫn nộ cắn môi. Thân mày mây xanh có hào quang tròn như mặt trời. Hai tay trái phải kết nơi Bản Ấn, Bên phải: Tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Chân đạp hoa sen đứng như thế múa, biến hóa tất cả Phật. Phía bên dưới là chư  Ma gây sợ hãi. Người Trì Minh ấy y theo Pháp Quán Tưởng sẽ mau chứng Bồ Đề. Đây gọi là Câu Triệu Nhất Thiết Tối Thắng Kim Cương Tam Ma Địa.

Lúc ấy Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai nhập vào Phổ Biến Xí Thịnh Tạng Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)  Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)  Án, tra chỉ

3)  Hồng, nhược

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ OṂ _ ṬAKKI  HŪṂ  JAḤ

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì hết thảy tất cả chư Phật Bồ Tát đều khen ngợi. Tất cả chư Ma thảy đều mê muội không còn hay biết gì và té ngã xuống đất.

Lại nữa nói Pháp Thành Tựu. Thời Người Trì Minh y theo Bất Không Thành Tựu Phật tác Pháp. Dùng chân trái đạp lên hình Thiết Đốt Lỗ (Śatrā) phát tướng Đại Phẫn Nộ, chau mày hay câu triệu tất cả chư Ma với phá tất cả Chú Pháp khiến cho các chúng sinh phát Tâm kính yêu.

Bấy giờ Đức Thế Tôn Bất Không Thành Tựu Đại Kim Cương Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Nīla-daṇḍa  Mahā-krodhavidya-rāja). Dùng chữ Hồng () làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, 6 cánh tay. Mặt chính màu xanh tác tướng cười vui, mặt bên trái màu vàng, mặt bên phải màu trắng cắn môi. Thân màu mây xanh, dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang nghiêm, búi tóc xanh mượt, đầu đội Đức Phật, chân đạp hoa sen đứng như thế múa. Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Minh Vương có hào quang tròn như mặt trời, biến hóa chư Phật như mây. Đây gọi là Giáng Trừ Ma Oán Đại Trí Kim Cương Tam Ma Địa 

Khi đó Đức Thế Tôn Bất Không Thành Tựu Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Bất Không Xuất Sinh Tối Thượng Bảo Tràng Đại Ma Ni Đại Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Đại Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)      Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)      Án, y hệ-duệ tứ, bà nga noan

3)      Phộc nhật-la nễ la nan noa

4)      Đổ lỗ, đổ lỗ

5)      La hổ, la hổ

6)      Hạ hạ

7)      Ngu lô, ngu lô

8)      Ngu la ba dã

9)      Ngu la ba dã

10)  Ngật-la ma

11)  Ngật-la ma

12)  Bà nga noan, phộc dụ phệ chỉ nẵng

13)  Bộ đá thi già-lãm

14)  Na hạ, na hạ

15)  Na la, na la

16)  Phộc hạ, phộc hạ

17)  Bát tả, bát tả

18)  Bát tra, bát tra

19)  Bá tra dã, bá tra dã

20)  Ma tra, ma tra

21)  Ma tra ba dã

22)  Ma tra ba dã

23)  Tát lị-phộc yết lị-ma ni

24)  Đổ na, đổ na

25)  Tần na, tần na

26)  Ba khất-xoa, ba khất-xoa

27)  Di na ma tả

28)  Lỗ đề la mãn sa

29)  Di na ma nhạ

30)  Lỗ đề la tất-lị dã

31)  Y hệ-duệ tứ, bà nga noan

32)  Tát lị-phộc vĩ cận-nẵng nễ

33)  Tát lị-phộc vĩ nễ-dã nễ

34)  Tát lị-phộc mãn đát-la ni

35)  Tát lị-phộc ca lị-ma ni

36)  Tát lị-phộc mộ la nga-la hạ

37)  Hạ nẵng, hạ nẵng 38) Bạn nhạ, bạn nhạ

39)  Ma lị-na, ma lị-na

40)  Y nan di, ca lị-dương, sa đạt dã

41)  Hồng, nễ la dã

42)  Nễ la phộc nhật-la nan noa dã

43)  Đổ lỗ, đổ lỗ

44)  Vĩ cận-nẵng, vĩ nẵng dã ca

45)  Nẵng xá ca dã

46)  Hổ lỗ, hổ lỗ

47)  Nễ bát-đa tán noa dã

48)  Tát lị-phộc thiết đốt-lỗ nản

49)  Hột-lị na dã, nễ bế noa dã

50)  Thân na, thân na

51)  Vĩ nễ-dã nẫm thiết na ca hồng

52)  Vĩ nễ-dã nẫm thủy sắt tra, yết lị-ma sa-ma la

53)  Tam ma dương

54)  Phộc nhật-la đạt la phộc tả nẫm

55)  Ma lị-ma ni nễ ngật-lăng đa dã

56)  Hồng hồng

57)  Hạ nẵng, hạ nẵng

58)  Na hạ, na hạ 59) Đổ lỗ, đổ lỗ

60)  Câu lỗ, câu lỗ

61)  Hổ lỗ, hổ lỗ

62)  Phát tra, phát tra

63)  Hồng hồng

64)  Ngật-lị đán đát duệ

65)  Nễ phộc lị thủy

66)  Vĩ nại-la bát nẵng ca dã

67)  Hạ nẵng, hạ nẵng

68)  Phộc nhật-la nan ni nẵng, sa-phộc hạ

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ

OṂ _ EHYEHI  BHAGAVA  VAJRA  NĪLA-DAṆḌA _ TURU  TURU _ LAGHU  LAGHU _ HĀ  HĀ _ GULĀ  GULĀ _ GULĀPAYA  GULĀPAYA _ KRAMA  KRAMA _ BHAGAVAN  VĀYU  VEGENA  BHUTĀNGĪGHRAṂ _ DAHA  DAHA _ DARA  DARA _ VAHA  VAHA _ PACA  PACA _ PAṬṬA  PAṬṬA _ PAṬṬAYA  PAṬṬAYA _ MAṬṬA  MAṬṬA _ MAṬṬĀPAYA  MAṬṬĀPAYA _ SARVA  KARMAṆI _ DHUNA  DHUNA _ CCHINDA 

CCHINDA _ BHAKṢA  BHAKṢA _ MEDA  MĀṂSA  RUDHIRA  MATSYA _ MADE  MAJA  RUDHIA  PRIYA _ EHYEHI  BHAGAVAN _ SARVA  VIGHNANĀNI _ SARVA  VIDYĀNI _ SARVA  MANTRĀNI _ SARVA  KARMAṆI _ SARVA  MULA  GRAHĀN _ HANA  HANA _ BHAṂJA  BHAṂJA _ MARDA  MARDA _ IDAṂ  ME  KĀRYA  SĀDHAYA  HŪṂ _ NĪLAYA  NĪLAVAJRA-DAṆḌA _ TURU  TURU _ VIGHNA  VINĀYAKA  NĀŚAKĀYA_ HURU  HURU _ DĪPTA  CAṆḌĀYA_ SARVA  ŚATRŪṆĀṂ   HṚDAYĀNIPĪTRAYA _ CCHINDA  CCHINDA _ VIDYĀNĀṂ  CCHEDAKA  HŪṂ _ VIDYĀNĀṂ 

ŚIṢṬHĀ  KARMA  SAMARA _ SAMAYAṂ VAJRA-DHARA  VACĀNĀṂ  KARMAṆI  NIKṚTĀNTĀYA  HŪṂ  HŪṂ _ HANA  HANA _ DAHA  DAHA _ TURU  TURU _ KURU  KURU _ HURU  HURU _ PHAṬ  PHAṬ _ HŪṂ  HŪṂ _ KṚTĀNTĀYE  DEVA  ṚṢĪ  VIDRĀPAKĀYA _ HANA  HANA _ VAJRA-DAṆḌINE   SVĀHĀ

Khi Đức Bất Không Thành Tựu Đại Kim Cương Như Lai nói Nễ La Nan Noa Minh Vương Đại Minh này xong thì hết thảy 10 phương sát thổ, tất cả Ma Cung đều chấn động mạnh, chỉ niệm Tam Kim Cương Đại Tỳ Lô Giá Na Phật. Người Trì Minh ấy y theo tất cả Ấn với Đại Minh tác Pháp đều được thành tựu. Nếu trì Đại Minh này 800 biến sẽ hay giết tất cả Ma Oán.

Lại nữa nói Pháp Quán Tưởng Đại Lực Phẫn Nộ Minh Vương (Mahā-bala Krodha-vidya-rāja). Dùng chữ Hồng () làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, 8 cánh tay. Thân màu mây xanh dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang nghiêm. Toàn thân, tóc xõa lửa mạnh thẳng đứng. Mắt màu đỏ sẫm, đầu đội A Súc Phật. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu vàng, mặt bên trái màu trắng cắn môi, chân đạp hoa sen tác tướng Đại Phẫn Nộ, chư Thiên sợ hãi chạy khắp các phương. Minh Vương có hào quang tròn như mặt trời.Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm cây kiếm, tay thứ tư cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm khúc xương, tay thứ tư cầm cây cung. Biến hóa chư Phật như mây. Quán Tưởng này gọi là Đại Lực Đại Trí Tối Thắng Đại Kim Cương Tam Ma Địa

Lúc đó Đức Thế Tôn A Súc Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Phổ Biến Hóa Trang Nghiêm Đại Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra, liền nói Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)      Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)      Án, hồng hồng hồng

3)      Phát tra, phát tra, phát tra

4)      Án, án, ốc ngật-la thú la bá ni

5)      Hồng hồng hồng

6)      Phát tra, phát tra, phát tra

7)      Án, nhĩ-du để nễ lị-nẵng na

8)      Hồng hồng hồng

9)      Phát tra, phát tra, phát tra

10)  Ma hạ mạt la dã, sa-phộc hạ

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ

OṂ _ HŪṂ  HŪṂ  HŪṂ_ PHAṬ  PHAṬ  PHAṬ

OṂ_ OṂ  UGRA  ŚURA-PĀṆI _ HŪṂ  HŪṂ  HŪṂ_ PHAṬ  PHAṬ  PHAṬ OṂ _ JYOTIRNĀDA _ HŪṂ  HŪṂ  HŪṂ_ PHAṬ  PHAṬ  PHAṬ MAHĀ-BALĀYA _ SVĀHĀ

Khi Đức Thế Tôn A Súc Như Lai nói Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì tất cả Thiên Ma thảy đều sợ hãi, chỉ niệm Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai. Người Trì Minh tụng Đại Minh này hay ban cho tất cả Nguyện cho đến làm ngưng mưa, cầu giáng mưa, không có gì không tùy ý.

Lại nữa Đại Tỳ Lô Giá Na Đại Kim Cương Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Suṃbha  Mahā-krodha-vidya-rāja). Dùng chữ Hồng () làm Đại Trí, quán tưởng hóa làm Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương có thân màu xanh thẫm, 2 tay phải trái kết Bản Ấn. Bên phải: Tay thứ hai cầm cây kiếm, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Đại Minh Vương này ở trong Tam Giới có uy lực tối thắng.

Lúc đó Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)  Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2)  Án, Tống bà, ni tống bà, hồng

3)  Ngật-lị hận-noa, ngật-lị hận-noa, hồng

4)  Ngật-lị hận-noa bát dã

5)  Ngật-lị hận-noa bát dã, hồng

6)  A nẵng dã, mô, bà nga noan

7)  Vĩ nễ-dã la nhạ, hồng, phát tra

NAMAḤ  SAMANTA   BUDDHĀNĀṂ OṂ _ SUṂBHA  NISUṂBHA  HŪṂ _ GṚHṆA  GṚHṆA  HŪṂ _

GṚHṆĀPAYA  GṚHṆĀPAYA  HŪṂ _ ĀNAYA  HOḤ  BHAGAVAN  VIDYARĀJA  HŪṂ  PHAṬ

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương này xong thì hết thảy tất cả Thiên Nữ  đều kinh sợ phụng dưới chân Minh Vương, chỉ niệm Đại Trí Đại Tỳ Lô Giá Na Phật. Đại Minh này có uy lực lớn hay dùng sợi dây Kim Cương, móc câu Kim Cương câu dẫn tất cả hàng Thiên Nữ, không ai không dám không đến. Ở trong Pháp Câu Triệu thì Minh này là tối thắng.

Bấy giờ Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai lại nói Pháp Quán Tưởng Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Vajra-pātāla Mahā-krodhavidya-rāja). Dùng chữ Độ (_ DHU) làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương có thân màu trắng, 6 cánh tay. Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm móc câu Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Tác tướng diều phục tất cả A Tô La (Asura_ Phi Thiên)

Lúc đó Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1)  Án, bạn nhạ

2)  Tát lị-phộc bá đá la nãi đát-dã, nga noa

3)  Hồng hồng hồng, phát tra

OṂ _ BHAṂJA _ SARVA  PĀTĀLA  NAITYA  GAṆA _ HŪṂ  HŪṂ  HŪṂ_ PHAṬ

Bấy giờ Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Kim Cương Như Lai nói 10 Đại Phẫn Nộ Minh Vương này đều có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, mắt màu đỏ sậm, tác tướng phẫn nộ ngó nhìn. Dùng Nan Na Long Vương (Nanda-Nāga-rāja) với Lê Câu La Long Vương (Kulika-Nāga-rāja) màu đen buộc ở búi tóc. Dùng Đắc Xoa Ca Long Vương (Takṣaka  Nāga-rāja) màu vàng ròng làm vòng đeo tai. Dùng Ma Hạ Bát Nạp Ma Long Vương (Mahā-padma Nāga-rāja) màu vàng đỏ làm vòng xuyến đeo tay. Dùng Yết Lị Câu Tra Ca Long Vương (Karkoṭaka-Nāga-rāja) màu trắng làm vòng quấn nách. Dùng Phộc Tô Chỉ Long Vương (Vāṣuki Nāga-rāja) như màu hoa sen hồng làm dây cột lưng. Dùng Loa Bát Nạp Ma Long Vương (Śaṅkha-pāla-Nāga-rāja) như màu trắng làm vòng lục lạc đeo ở chân (Thiếu một vị Long Vương: ? UpanandaNāga-rāja). Tám vị Đại Long Vương như vậy dùng làm vật trang nghiêm.

Như vậy 10 Đại Minh Vương đều tác tướng đại ác, dùng da cọp làm áo, đầu lâu làm mão, búi tóc dựng thẳng có màu vàng đỏ, đầu đội A Súc Như Lai, đều có hào quang tròn như mặt trời với Tòa ngồi. Mặt chính cười vui, mặt bên phải hơi hiện tướng phẫn nộ, mặt bên trái có tướng đại ác  răng nanh bén cắn môi, chau mày, đứng như thế múa. Như vậy Người Trì Minh y theo Pháp Quán Tưởng thì tất cả việc mong cầu không có gì không thành tựu

  

Phật Thuyết Huyễn Hóa Võng Đại Du Già Giáo Thập Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh Quán Tưởng Nghi Quỹ Kinh

 

Hết

 

close sq.jpg

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0